Giải Pháp Phõng Ngừa Rủi Ro Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Tmcp Á Châu


- Tiếp tục định hướng tập trung vào hoạt động kinh doanh lõi là hoạt động NHTM ở địa bàn đô thị bằng việc: (1) Rà soát lại các chỉ tiêu tăng trưởng hàng năm của Ngân hàng theo hướng tăng trưởng phù hợp, an toàn, hiệu quả. (2) Ưu tiên tập trung phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ, với các phân đoạn khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. (3) Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động với khách hàng công ty lớn và định chế tài chính một cách có chọn lọc. Tập trung phát triển sản phẩm ngân hàng giao dịch, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ để phát huy được hiệu quả quan hệ đa dạng với nhóm khách hàng này.

4.2 GIẢI PHÁP PHÕNG NGỪA RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU

4.2.1 Đảm bảo vốn tự có ở mức phù hợp

Vốn tự có đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Vừa có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, góp vốn liên doanh; vừa là lá chắn chống đỡ, bù đắp những tổn thất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thông qua vốn tự có, Ngân hàng phải thể hiện được trách nhiệm về tài sản của người kinh doanh đối với những khoản tiền gửi nhằm tạo ra sự tin cậy và an tâm cho khách hàng. Mặc dù, hãng xếp hạng tín dụng quốc tế Fitch đã đưa ACB thoát khỏi danh sách theo dõi tiêu cực trước đó, nhưng triển vọng xếp hạng của Ngân hàng vẫn bị đặt ở mức tiêu cực do đánh giá nguồn vốn của ACB khá mỏng, khả năng sinh lời thấp và chất lượng tài sản sa sút. Do vậy, ACB nên tăng mức vốn tự có để đảm bảo khả năng an toàn trong thanh khoản của Ngân hàng và theo Moody’s, ACB phải có tỷ lệ vốn cấp 1 trên 9% để có thể đảm bảo an toàn trong môi trường kinh tế vĩ mô nhiều thách thức cũng như hỗ trợ tăng trưởng vốn vay.

Tuy nhiên, để lựa chọn được một phương án tăng vốn tối ưu, Ngân hàng phải cân nhắc tương quan về chi phí và rủi ro của mỗi phương án một cách thận trọng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho việc tăng vốn tự có. Vì vậy, điều quan trọng là ACB phải xác định được mức vốn tự có cần thiết đủ để bù đắp rủi ro, đồng thời lựa chọn giải pháp thích hợp để tăng vốn, nhằm đảm bảo được sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh.

4.2.2 Đa dạng hóa và quản lý tốt tài sản có, tài sản nợ

Việc đa dạng hóa để hạn chế căng thẳng trong nhu cầu thanh khoản, phân tán rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải có nhiều chi nhánh tại các địa bàn, các vùng, thậm chí các quốc gia khác nhau. Nhưng sau những sự cố gặp phải, theo quy định của NHNN, trong thời gian này ACB không được mở mới thêm chi nhánh/phòng giao dịch trên địa bàn cả nước. Do vậy, để có thể đa dạng hóa nguồn tiền, ACB phải nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút sự quan tâm, chú ý của khách hàng; tạo được nét riêng cho Ngân


hàng; có những chính sách ưu đãi nhằm tạo mối quan hệ gắn bó lâu bền với khách hàng; phát triển các tiện ích để khách hàng có thể giao dịch từ xa với Ngân hàng. Bên cạnh đó, ACB cần phải đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, kỳ hạn huy động và đối tượng huy động; tăng tỷ trọng tiền gửi của dân cư và tiền gửi thanh toán bằng cách tăng cường các hoạt động khuyến mại, marketing; xây dựng khung lãi suất hợp lý; tăng cường quan hệ với các định chế tài chính khác để tranh thủ nguồn vốn trung, dài hạn và nguồn vốn tài trợ nhằm mang lại sự chủ động cho ACB trong việc sử dụng nguồn vốn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 87 trang tài liệu này.

ACB cần hoạch định các chính sách về ngân quỹ hợp lý, không để thặng dư thanh toán hay thâm hụt lâu; giám sát chặt chẽ việc huy động vốn và cho vay vốn; nên cho vay các khoản vay ngắn hạn nhằm thu hồi tiền nhanh, đảm bảo thanh khoản; dự báo tốt nhu cầu rút tiền của khách hàng trong từng thời kỳ để có thể chủ động chuẩn bị nguồn vốn chi trả kịp thời. Đồng thời, ACB phải điều chỉnh tỷ lệ hợp lý giữa các khoản mục như tiền VND, USD, vàng; tăng lượng tiền dự trữ trong ngân quỹ, nhất là tiền mặt và các tài sản thanh khoản cao nhưng với mức hợp lý vì vừa qua hạng định mức tín nhiệm Moody’s Investors Service vừa giảm điểm tín nhiệm của ACB một phần là vì tỷ lệ trái phiếu chính phủ mà ACB đang nắm giữ cao hơn so với mức vốn.

4.2.3 Thực hiện cơ cấu lại tài sản nợ và tài sản có cho phù hợp

Phân tích tình hình thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - 8

Theo thông tư số 02/2013/TT – NHNN, bên cạnh các khoản mục cũ thì phạm vi của tài sản có đã mở rộng thêm các mục như các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp; ủy thác cấp tín dụng; tiền gửi tại TCTD trong nước và nước ngoài (trừ tiền gửi thanh toán). Việc mở rộng phạm vi điều chỉnh này làm cho khoản trích lập dự phòng rủi ro không chỉ gồm các khoản vay đơn thuần như hiện nay mà được xét đến bản chất của nghiệp vụ tín dụng. Điều này làm cho khoản trích lập dự phòng tăng lên đáng kể và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng trong thời gian tới. Cùng với đó, việc thực hiện phân loại lại các nhóm nợ theo Thông tư số 02, các khoản nợ gia hạn lần đầu sẽ bị chuyển sang nợ xấu và việc thống nhất phân loại nợ giữa các TCTD sẽ bộc lộ xu hướng khách hàng bị đẩy tới nhóm nợ xấu hơn và tụt hạng theo thang điểm xếp hạng tín dụng nội bộ, điều này làm cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có thể tăng lên, ảnh hưởng đến khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp. Đối với một ngân hàng niêm yết như ACB, khi nợ xấu gia tăng sẽ làm cho giá cổ phiếu và lợi nhuận giảm, ảnh hưởng tiêu cực không chỉ với chính ACB mà còn tác động đến thị trường.

Theo thông tư mới nhất, NHNN đã lùi thời điểm thực hiện Thông tư 02 sang năm 2014, do vậy, ACB nên tận dụng thời gian này để tính toán lại các khoản nợ; tiến hành phân loại đối với những tài sản có vi phạm vào nhóm nợ có rủi ro cao; chủ động xây dựng lộ trình thực hiện; cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn; điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy


cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Từ đó, xây dựng cơ cấu danh mục tài sản nợ, tài sản có phù hợp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, ACB cũng cần xây dựng lại hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng phù hợp với chính sách của NHNN.

4.2.4 Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất, khe hở lãi suất

Một trong những lý do làm cho các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro thanh khoản là do sự mất cân đối trong kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có. Những khoản vốn huy động được thường là ngắn hạn nhưng lại dùng để tài trợ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn; hoặc cùng kỳ hạn là ngắn và trung, dài hạn nhưng thời hạn cụ thể lại khác nhau. Do vậy, quản lý tốt rủi ro kỳ hạn sẽ giúp ACB kiểm soát được dòng tiền vào/ra của Ngân hàng, từ đó có những kế hoạch kinh doanh cũng như dự phòng cụ thể.

Mặt khác, nhiều doanh nghiệp vay vốn do lo sợ khó có thể được tiếp tục vay ngân hàng nên họ chấp nhận chịu lãi suất quá hạn chứ không trả nợ vay khi đến hạn. Điều này làm cho cơ cấu nợ của ngân hàng có xu hướng xấu đi. Vì vậy, ACB cần hoàn thiện các quy định liên quan đến huy động và cho vay để tránh tình trạng khách hàng rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng. Từ đó, ACB có thể ổn định dòng tiền ra, vào của mình, hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản cũng hiệu quả hơn.

4.2.5 Tăng cường công tác dự báo các điều kiện kinh tế vĩ mô

Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi sẽ làm ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Khi NHNN thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt bằng các giải pháp mạnh, điều này cũng làm cho khả năng thanh khoản của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Trong điều kiện kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền ra vào của các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được của ngân hàng ngày càng tăng và cơ hội đầu tư, cho vay của ngân hàng cũng được mở rộng do lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế, các tài sản dự trữ thanh khoản được giảm bớt đi. Ngược lại, một khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập biến động thì người dân lo sợ đồng tiền mất giá, thắt chặt chi tiêu. Khi đó khả năng huy động vốn của ngân hàng không những bị giảm sút mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào ngân hàng cũng có nguy cơ bị rút ra, dẫn đến khó khăn trong công tác huy động vốn, quản lý dự trữ. ACB hiện nay vẫn chưa chủ động và chú trọng vào công tác dự báo mà còn phụ thuộc vào cơ chế của Nhà nước. Do vậy, đẩy mạnh việc thu thập các dữ liệu và dự báo tình hình kinh tế vĩ mô sắp tới sẽ giúp cho ACB có cái nhìn tổng quan tình hình kinh tế, tài chính trong thời gian tới; từ đó vạch ra kế hoạch kinh doanh và chiến lược phù hợp nhằm ứng phó và đảm bảo thanh khoản.


4.2.6 Xây dựng và tuân thủ chính sách quản lý thanh khoản

Để quản lý tốt tình hình thanh khoản, không chỉ cần một chính sách thanh khoản phù hợp, được cụ thể hóa mà chiến lược ấy còn cần được áp dụng, tuân thủ chặt chẽ. Vì rủi ro thanh khoản là rủi ro có thể xảy ra bất ngờ, ngân hàng có rất ít thời gian để lập kế hoạch khi khủng hoảng bắt đầu, dẫn đến tốn kém nhiều chi phí và không được chủ động lựa chọn nguồn vốn để đảm bảo thanh khoản. Do vậy, chiến lược thanh khoản tốt là chiến lược đảm bảo cho ngân hàng luôn chủ động, kế hoạch được các hoạt động của mình. ACB nên tính toán chính xác nhu cầu thanh khoản và phù hợp với khẩu vị rủi ro của Ngân hàng để thực hiện việc dự trữ hợp lý, không nên để vốn quá dư thừa gây ra lãng phí, ảnh hưởng đến lợi nhuận; đồng thời, dự báo được nhu cầu rút tiền trong từng thời kỳ để Ngân hàng có thể chủ động chuẩn bị nguồn vốn kịp thời. Các dự báo thanh khoản, kế hoạch ứng phó với thanh khoản nên được cập nhật thường xuyên nhằm phù hợp với tình hình kinh tế, diễn biến của thị trường, để từ đó công tác quản lý, thực hiện được hiệu quả. Bên cạnh đó, chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản cần kết hợp với rủi ro thị trường để ban lãnh đạo ACB có thể chủ động khi rủi ro thanh khoản xảy ra, đưa ra những quyết định kịp thời, hiệu quả và chính xác.

4.2.7 Tăng cường sự hợp tác, liên kết thống nhất với các NHTM

Do tính chất hệ thống đặc biệt chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các ngân hàng, chỉ cần một vài ngân hàng mất khả năng thanh khoản sẽ gây hiệu ứng dây chuyền, nhanh chóng lan tỏa và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trên thực tế, khi xảy ra rủi ro thanh khoản, một trong những biện pháp mà ngân hàng sử dụng chính là đi vay trên thị trường liên ngân hàng. Do vậy, tăng cường tính liên kết và hợp tác sẽ giúp ACB không những có thể khai thác lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng khác, cùng nhau phát triển sản phẩm, dịch vụ nhằm thu hút khách hàng, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động mà còn có thể nhận được sự hỗ trợ trong vấn đề thanh khoản khi thị trường có những biến động bất lợi.

4.2.8 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản

Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu đối với tất cả doanh nghiệp chứ không phải của riêng ngân hàng. Chính đội ngũ nhân viên quản lý nói chung và quản lý thanh khoản nói riêng sẽ là những tham mưu cho ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đưa ra các chính sách, quyết định đúng đắn, kịp thời ngăn chặn và khắc phục những rủi ro phát sinh làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Việc theo kịp trình độ quản lý, công nghệ của thế giới, phát hiện được các xu hướng biến động của thị trường đòi hỏi nhiều ở trình độ quản lý và khả năng phân tích.

Để có nguồn nhân lực tốt, Ngân hàng cần đặt ra các yêu cầu về trình độ ngay từ khâu tuyển dụng nhằm lựa chọn được những nhân viên có năng lực chuyên môn tốt, đáp ứng được các kỹ năng mềm, có hiểu biết xã hội và có đạo đức nghề nghiệp; đưa ra


những chính sách thu hút nhân tài, các chuyên gia trong và ngoài nước. Là Ngân hàng có trung tâm đào tạo riêng cho nhân viên, ACB cần không ngừng thiết kế các khóa đào tạo trong và ngoài Ngân hàng để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhân viên, học tập kinh nghiệm của nước ngoài để nâng cao năng lực về quản lý thanh khoản theo tiêu chuẩn quốc tế.

Bên cạnh công tác đào tạo, ACB cần phân công, quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của từng chức danh; đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân để từ đó có những chế độ đãi ngộ thích hợp, khuyến khích và thu hút được những nhà quản trị có năng lực.

4.2.9 Xây dựng niềm tin, uy tín đối với khách hàng

Hai sự cố xảy ra với ACB trong thời gian vừa qua cho thấy niềm tin của khách hàng vào hệ thống ngân hàng không thật sự vững chắc. Chỉ cần xuất hiện một thông tin không tốt hay tin đồn về ngân hàng là người dân đã hoang mang và bắt đầu rút tiền ồ ạt. Do đó, ACB cần quan tâm hơn trong việc xây dựng hình ảnh, uy tín của mình trong lòng khách hàng. Để làm được điều này, Ngân hàng cần nâng cao hiệu quả hoạt động, xây dựng thương hiệu gắn liền với những sản phẩm, dịch vụ uy tín và chất lượng; ứng dụng các hoạt động marketing vào hoạt động kinh doanh như tăng cường hoạt động quảng cáo, đồng bộ chiến lược về giá, sản phẩm dịch vụ, phân phối,… bằng các hình thức khuyến mại, tư vấn và chăm sóc khách hàng. Bên cạnh đó, ACB cần nâng cao lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng bằng việc công khai về hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính định kỳ trên các phương tiện thông tin đại chúng; đội ngũ nhân viên có trình độ, văn minh, lịch sự; trụ sở làm việc khang trang;….

4.2.10 Phát triển hệ thống công nghệ thông tin

Để đưa ra các quyết định về quản lý rủi ro thanh khoản chính xác và kịp thời thì ngân hàng phải có hệ thống công nghệ thông tin phát triển. Nền tảng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp ngân hàng có thể đo lường, giám sát, tính toán được trạng thái thanh khoản từ các dòng tiền vào và ra hàng ngày, hàng tuần của ngân hàng, giúp cho việc đánh giá tình trạng thanh khoản hiệu quả và kịp thời hơn. ACB cần xây dựng một hệ thống thông tin quản lý đầy đủ để nhận dạng, đo lường, giám sát, kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản; tính toán được các trạng thái thanh khoản của Ngân hàng phù hợp với các chính sách và giới hạn đã được thiết lập. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho các nghiệp vụ, đảm bảo thông tin được cập nhật và chính xác để hỗ trợ việc quản lý rủi ro. Bên cạnh đó, ACB cũng cần mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trên thế giới để tranh thủ sự hỗ trợ về kiến thức, kỹ năng cũng như hiện đại hóa các máy móc, trang thiết bị, phần mềm để quá trình điều chuyển vốn, quản lý thanh khoản được hiệu quả và kịp thời.


4.3 KIẾN NGHỊ

4.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

- Ổn định điều kiện kinh tế vĩ mô: Điều kiện kinh tế vĩ mô là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến toàn bộ hoạt động của các ngành kinh tế. Các yếu tố vĩ mô như tỷ giá, sự thay đổi lãi suất, chính sách tiền tệ tác động trực tiếp đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Bên cạnh đó, kinh tế vĩ mô ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển và tăng trưởng, thu nhập dân cư ổn định, các doanh nghiệp phát triển, thanh khoản của ngân hàng cũng được gián tiếp đảm bảo. Do vậy, Chính phủ cần đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế bằng cách bám sát tình hình kinh tế, cán cân thanh toán để từ có có những chính sách, giải pháp chỉ đạo kịp thời và linh hoạt. Các chính sách về kinh tế cần được công bố sớm, công khai, minh bạch để tránh những bị động trong môi trường hoạt động, kinh doanh. Ngoài ra, Chính phủ cần có sự phối hợp toàn diện và chặt chẽ giữa các chính sách tiền tệ, tài khóa, tỷ giá,… để kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường. Chính phủ cũng cần nghiên cứu, nâng cao khả năng dự báo và lượng hóa tác động của tăng trưởng kinh tế đến lạm phát để từ đó có những chính sách hợp lý cho từng thời kỳ, đảm bảo kinh tế phát triển bền vững.

- Hoàn thiện hệ thống pháp luật: Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật sẽ giúp xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại lành mạnh, minh bạch, vận hành theo cơ chế thị trường. Chính phủ cần có quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ cho từng loại hình ngân hàng cụ thể để đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các ngân hàng. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn và gửi tiền ổn định, giúp cho công tác quản lý rủi ro thanh khoản thêm hiệu quả. Ngoài ra, Chính phủ nên có kế hoạch phát triển kinh tế, tạo môi trường sản xuất kinh doanh ổn định, lành mạnh; cải cách thủ tục hành chính; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hợp tác với quốc tế.

4.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

- Hoàn thiện hành lang pháp lý: Hiện nay, hệ thống các quy định pháp lý liên quan đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản cho hoạt động của NHTM còn khá ít, cần phải hoàn thiện thêm. Nhiều ngân hàng chưa tuân thủ nghiêm các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu của Basel. Do vậy, NHNN cần quy định cụ thể hơn về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động như xem xét lại tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn; bổ sung thêm tỷ lệ tài sản thanh toán tối thiểu trên tổng tài sản; khống chế mức góp vốn tối đa của ngân hàng vào một TCKT. Bên cạnh đó, NHNN nên siết chặt quy định về huy động vốn, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ theo tiêu chuẩn quốc tế cũng như thực hiện nghiêm các quy định về dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh khoản. Đồng thời, NHNN cần tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác giám sát từ xa hoạt động của các NHTM.


- Hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM: NHNN cần hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ vì chỉ cần một ngân hàng xảy ra rủi ro thanh khoản thì cả hệ thống ngân hàng đều sẽ bị ảnh hưởng. Đối với các NHTM lớn, việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông qua nghiệp vụ thị trường mở tại NHNN; còn đối với các NHTM nhỏ thì NHNN sẽ hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn. Tuy nhiên, việc hỗ trợ từ NHNN thường chỉ trong ngắn hạn nên các NHTM cũng cần phải điều chỉnh lại cơ cấu tài sản của mình cho phù hợp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản.

- Phát triển thị trường tài chính phái sinh: Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, thị trường trong nước ngày càng có liên hệ mật thiết với thị trường quốc tế nên khả năng rủi ro liên quan đến tỷ giá, lãi suất sẽ lớn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ngân hàng. Vì thế, nhu cầu về các công cụ tài chính phái sinh ngày càng gia tăng. Việc phát triển các dịch vụ tài chính phái sinh đóng vai trò quan trọng, không những giúp ngân hàng có thể thu thêm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh dịch vụ mà còn phòng ngừa rủi ro về lãi suất và tỷ giá cho ngân hàng. Do vậy, NHNN cần nghiên cứu để cho thị trường này phát triển vì thị trường tài chính phái sinh có thể là nguồn huy động vốn lớn để đáp ứng thanh khoản cho NHTM.

- Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng: Hoạt động ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro, do vậy việc thanh tra, giám sát sẽ giúp NHNN đánh giá được năng lực quản lý của NHTM, những rủi ro trong kinh doanh mà NHTM có thể gặp phải, từ đó có thể tập trung nguồn lực để giải quyết các rủi ro, góp phần ổn định hệ thống. Mặc dù Thông tư 13 có quy định về việc giám sát đối với công tác quản lý rủi ro của các NHTM nhưng việc thực hiện còn chưa hiệu quả, chủ yếu giám sát từ xa và thông qua các báo cáo theo định kỳ. Vì vậy, NHNN cần liên kết chặt chẽ với các NHTM để có thể khai thác thông tin bất kỳ thời điểm nào, từ đó có thể đưa ra những cảnh báo sớm về rủi ro thanh khoản tại NHTM.


KẾT LUẬN‌

Trong xu thế hội nhập hiện nay, các tổ chức tín dụng như ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh đi kèm với nhiều rủi ro. Tuy vậy, hệ thống quản lý rủi ro của các ngân hàng Việt Nam chưa được chú trọng, đầu tư, xây dựng một cách chuyên nghiệp do các ngân hàng phần lớn tập trung phát triển hoạt động kinh doanh, xem lợi nhuận là ưu tiên số một. Điều này làm cho tỷ lệ nợ xấu gia tăng đến mức báo động, nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản ngày càng cao, cùng nhiều vấn đề khác phát sinh do ngân hàng mất khả năng kiểm soát. Do vậy, vấn đề cấp thiết và quan trọng hiện nay đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung và NHTMCP Á Châu nói riêng đó là phải đề ra chiến lược, giải pháp nhằm nâng cao phòng ngừa rủi ro thanh khoản; bảo đảm cho hoạt động của ngân hàng ổn định, an toàn và hiệu quả; giúp cho Ngân hàng ở thế chủ động khi tình trạng thiếu hụt thanh khoản xảy ra. Trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã được học và tìm hiểu thêm, khóa luận đã thực hiện được các nội dung sau:

Thứ nhất, hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về thanh khoản và rủi ro thanh khoản; hệ thống các chỉ tiêu nhằm đo lường rủi ro thanh khoản.

Thứ hai, dựa trên những cơ sở lý luận và các số liệu thu thập được, khóa luận đã phân tích được thực trạng rủi ro thanh khoản trong hệ thống NHTMCP Á Châu trong giai đoạn 2008 – 2012 và so với các ngân hàng lớn khác. Từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế đối với hoạt động này của ngân hàng.

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng tình hình thanh khoản tại ngân hàng, khóa luận đã đưa ra một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro thanh khoản cho NHTMCP Á Châu; đồng thời đề xuất thêm những kiến nghị với NHNN và Chính phủ.

Để đánh giá được toàn diện tình hình thanh khoản của một ngân hàng, ngoài việc so sánh dựa trên hệ thống các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản còn cần phải xét đến vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng. Dù bản thân đã có nhiều cố gắng và nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô, nhưng vì cương vị là một sinh viên thực tập và tính chất bảo mật thông tin cao của Ngân hàng nên việc đánh giá quản trị rủi ro thanh khoản chủ yếu dựa trên công văn và những thông tin, khảo sát trên báo đài nên ít nhiều có hạn chế và không tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng khóa luận này có thể đóng góp một phần nhỏ vào công tác đánh giá và quản lý thanh khoản của hệ thống NHTMCP Á Châu; giúp cho hoạt động quản lý rủi ro thanh khoản của Ngân hàng ngày càng tốt và hiệu quả hơn.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – TS. Nguyễn Văn Thuận đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để em hoàn thành khóa luận này. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/05/2022