- Tác dụng:
Sát khuẩn rất mạnh, rất tốt với vết thương nông, ít tác dụng với vết thương sâu, dập nát.
- Công dụng:
+ Dùng sát khuẩn vết thương, chỗ sắp mổ - dùng dung dịch 1%.
+ Chữa nấm trên da (dung dịch 2%), hắc lào 5%.
- Sát khuẩn tay khi mổ 2,5%.
5. Oxy già (Hydroperoxid)
- Tính chất
Có tính chất oxi hóa mạnh, tiếp xúc với tổ chức tổn thương giải phóng O2, O2 mới sinh oxi hóa mạnh.
- Công dụng:
Rửa vết thương, viêm tai, cầm máu ở ngoài, súc miệng
6. Xanh Methylen
- Tính chất:
Bột kết tinh màu xanh lam thẫm, tan trong nước.
- Công dụng:
+ Sát khuẩn, dùng trong các trường hợp sát khuẩn đường niệu (viêm bể thận, bàng quang... viêm miệng, vết loét ngoài da).
- Cách dùng - liều dùng:
+ Sát khuẩn đường niệu: uống 0,02 - 0,2g dạng viên nén bao đường.
+ Dùng ngoài da là thuốc rà miệng.
+ Thụt rửa âm đạo 0,1 - 0,25 g/500 ml nước.
7. D.E.P (Diethyl phtalat)
- Tính chất:
Chất lỏng không màu, không mùi, sánh, không gây kích ứng da, có tác dụng diệt cái ghẻ và ký sinh trùng ngoài da khác.
- Công dụng:
+ Chữa ghẻ và một số ký sinh trùng ngoài da.
+ Còn dùng chống muỗi, vắt.
Ngày bôi 2 - 3 lần, hoặc bôi ngoài da chỗ cần chống muỗi, vắt.
* Chú ý: Tránh bôi vào mắt và các niêm mạc.
Tự lượng giá
* Trả lời ngắn gọn cho các câu hỏi từ 1 đến 3 bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống
1. Nguyên tắc dùng thuốc bôi ngoài da phải thận trọng, chỉ sử dụng khi đã
…… (A) Bệnh ngoài da có thể là bệnh toàn thân, nên thường phải kết hợp với ……......(B).
A..........................................
B..........................................
2. Tác dụng của D.E.P : A................................................... B...................................................
3. Dung dịch B.S.I chữa bệnh ngoài da như: Nấm da, ...........(A),
………..(B)
A ..............................................
B ..............................................
* Chọn câu đúng, sai cho các câu hỏi từ 4 đến 7 bằng cánh đánh dấu vào cột A cho cầu đúng và cột B cho câu sai:
Câu hỏi | A | B |
Có thể bạn quan tâm!
- Môn Dược lý Phần 2 - 1
- Môn Dược lý Phần 2 - 2
- Môn Dược lý Phần 2 - 3
- Rimifon (Inh - Hydrazit Của Axit Nicotinic - Isoniazid)
- Môn Dược lý Phần 2 - 6
- Môn Dược lý Phần 2 - 7
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Nistatin dùng chữa hắc lào | |||
5 | Mỡ Tetracyclin 3 % dùng để chữa nấm | ||
6 | Dung dịch D.E.P bôi ngoài da chữa ghẻ | ||
7 | Flucinar có tác dụng trị nấm, hắc lào |
4
* Chọn 1 câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi từ câu 8 đến câu 9 bằng cách khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời được chọn.
8. Các loại thuốc sau có tác dụng chữa nấm toàn thân:
A. Dung dịch A.S.A
B. Dung dịch D.E.P
C. Griserofulvin
D. Nistatin
E. Mỡ Flucinar
9. Các thuốc sau đây có tác dụng chữa hắc lào
A. Dung dịch B.S.I
B. Dung dịch D.E.P
C. Dung dịch Xanh methylen
D. Hồ nước
E. Thuốc mỡ Flucinar
THUỐC ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1 - Trình bày được chu trình phát triển của ký sinh trùng sốt rét để chọn thuốc thích hợp và an toàn khi điều trị.
2 - Trình bày được công dụng, cách dùng, liều dùng, chống chỉ định của 4 loại thuốc sốt rét có trong bài học.
3 - Hướng dẫn được cộng đồng phòng bệnh và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm
- Bệnh sốt rét là bệnh xã hội, lưu hành rải rác ở nước ta và ở trên thế giới, nhất là ở vùng nhiệt đới.
- Bệnh do ký sinh trùng sốt rét gây ra là Plasmodium. Có 4 loại Plasmodium gây bệnh cho người, ở Việt Nam hay gặp 2 loại:
Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax
- Bệnh truyền chủ yếu qua muối Anofen.
2. Chu trình phát triển của ký sinh trùng sốt rét
- Giai đoạn sinh sản vô tính ở người:
+ Thời kỳ tiền hồng cầu:
Muỗi đốt người bệnh hút máu có ký sinh trùng, truyền sang người lành, ký sinh trùng này ở dạng thoa trùng vào máu người (khoảng 1 giờ) rồi vào gan.
Trong gan ký sinh trùng sinh sản và phát triển.
+ Thời kỳ phát triển trong hồng cầu:
Plasmodium sau khi giải phóng khỏi tế bào gan, ký sinh trùng sốt rét vào máu. Riêng Vivax thì một phần vào máu, một phần vào gan (tiếp tục
tăng trưởng và phát triển ngoài hồng cầu), sau đó vào máu rồi lại vào hồng cầu sinh sản và phát triển, sau đó phá vỡ hồng cầu rồi lại xâm nhập phá vỡ hồng cầu khác.
• Cứ như vậy quá trình sinh sản nhân lên.
Sốt thành chu kỳ: 24 - 72 giờ, tùy loại ký sinh trùng.
• Một số ký sinh trùng phá vỡ hồng cầu ra ngoài trở thành thể hữu tính (giao bào đực và cái).
Giai đoạn sinh sản hữu tính ở muỗi:
Muỗi hút máu người bệnh có giao bào, giao bào sinh sản trong muỗi thành thoa trùng, thoa trùng lên nước bọt của muỗi, muỗi đốt người lành và truyền thoa trùng vào máu người lành.
3. Triệu chứng lâm sàng điển hình
- Rét run: Đột ngột lên cơn rét hoặc bắt đầu ớn lạnh, gai rét, phải đắp chăn, rét từ 1 - 2 giờ, sau đó sốt nóng.
- Sốt nóng: nhiệt độ 39 - 400 C, sau 2 - 4 giờ sốt lui.
- Ra mồ hôi: nhiệt độ giảm, sau 2 -3 giờ trở lại bình thường. Sốt rét: ngày 1 cơn hay cách 1 ngày 1 cơn.
4. Tai biến
Lách to, thiếu máu nặng, thay đổi tính chất của hồng cầu, đái ra máu.
II. CÁC THUỐC THÔNG THƯỜNG
1. Thuốc điều trị sốt rét thường
1.1. Cloroquin (độc B)
Tên khác Delagyl
- Dạng thuốc:
Viên 0,25 - 0,1g; ống 0,1g.
- Tác dụng:
+ Diệt thể sinh sản vô tính.
+ Diệt giao bào.
- Công dụng:
+ Cắt cơn sốt.
+ Chống lan tràn bệnh.
- Cách dùng - liều dùng:
+ Đợt 1 điều trị 4 ngày: ngày đầu 4 viên chia 2 lần, 3 ngày sau môi ngày 2 viên chia 2 lần.
+ Đợt 2: điều trị 3 ngày x 2 viên/24 giờ chia 2 lần.
- Nhược điểm:
+ Ký sinh trùng dễ kháng thuốc.
+ Dùng lâu gây dị ứng da, rối loạn tiêu hóa.
1.2. Quinin
- Tính chất:
Là hoạt chất dược chiết xuất từ cây Canhkina được dùng dưới dạng muối SO4 - HCl - fomiat.
- Dạng thuốc:
+ Viên Quinin SO4 hay quinin HCI 0,25g - 0.3g.
+ Thuốc tiêm quinin HCl 0,2, 0,3, 0,5g.
+ Thuốc tiêm tĩnh mạch quinin serum 0,10g.
- Tác dụng: ức chế hay tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét ở thể vô tính.
- Công dụng:
+ Cắt cơn sốt.
+ Điều trị sốt rét cấp tính.
- Cách dùng - liều dùng:
+ Đợi 1: Điều trị 7 ngày x 4 viên/24 giờ chia 2 lần, nghỉ 4 ngày dùng đợt 2.
+ Đợt 2: điều trị 4 ngày x 4 viên/24 giờ chia 2 lần. Những người hay tái phát dùng đợt 3, giống đợt 2. Độc tính:
+ Nhẹ gây ù tai, chóng mặt.
+ Gây hẹp thi trường.
+ Gây áp xe ung nhọt tại vùng tiêm.
+ Dễ gây liệt tim nhất là trẻ em.
+ Gây vỡ hồng cầu, đái ra máu.
1.3. Fansidar
- Dạng thuốc:
Viên phối hợp sunfadoxin 0,50g, prymethamin 0,025g.
- Tác dụng:
Diệt ký sinh trùng sốt rét thể Vô tính - hữu tính.
Phối hợp hiệp đồng do ức chế enzym tham gia vào quá trình sinh tổng hợp axit folic ở ký sinh trùng sốt rét.
- Công dụng:
+ Phòng và điều trị các cơn sốt rét do plasmodium gây ra nhất là falciparum đã nhờn với chloroquin hoặc khi có chống chỉ định với các thuốc sốt rét khác.
- Cách dùng - liều dùng:
Chỉ cần một liều duy nhất. Người lớn 2 - 3 viên.
1.4. Artemisinin
- Dạng thuốc:
Viên 250 mg là hoạt chất thu được từ cây thanh hao hoa vàng.
- Tác dụng:
Có tác dụng với ký sinh trùng sốt rét đã kháng lại thuốc khác.
+ Tác dụng không kéo dài.
+ Chỉ diệt thể vô tính.
- Công dụng:
Cắt cơn dùng khi ký sinh trùng sốt rét đã kháng lại thuốc khác.
- Cách dùng - liều dùng:
+ Ngày 2 viên chia 2 lần x 5 ngày (10 viên/đợt điều trị).
+ Cũng có thể: ngày 4 viên chia 2 lần x 5 ngày (20 viên/đợt điều trị).
2. Điều trị sốt rét nặng (ác tính)
Phải xét nghiệm lâm sàng. Điều trị theo phác đồ và phải có sự theo dõi của bác sĩ điều trị tại cơ sở.
Primaqiun: (Đọc thêm)
- Dạng thuốc:
+ Viên nén: 13,2mg - 15,2mg.
- Tác dụng:
+ Diệt giao bào của plasmodium (máu người).
+ Làm ung giao tử trong muỗi.
- Công dụng:
+ Cắt cơn sốt rét do P. Vivax.
+ Phòng sốt rét với P.Falciparum.
- Cách dùng - liều dùng:
+ Uống:
13mg/24 giờ x 7 - 10 ngày (với P.vivax). 13mg/24 giờ x 3- 5 ngày (P.falciParum)