Phản Ứng Đẩy Của Các Biến Số Trong Mô Hình 4 Đến Reer Hiện Tại


95% CI impulse response function (irf)

irf1, dfpi, dreer

.002

0

-.002

0

2

4

6

8

step

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable


Phản ứng đẩy của FPI đến tỷ giá thực đa phương


95% CI impulse response function (irf)

irf1, dreer, dreer

1

.5

0

-.5

0

2

4

step

6

8

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

95% CI impulse response function (irf)

irf1, dopen, dreer

4

2

0

-2

-4

0

2

4

step

6

8

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của REER quá khứ đến REER hiện tại Phản ứng đẩy của độ mở thương mại đến REER


95% CI impulse response function (irf)

irf1, dgrowth, dreer

4

2

0

-2

0

2

4

step

6

8

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

95% CI impulse response function (irf)

irf1, ddummy, dreer

10

5

0

-5

0

2

4

step

6

8

Graphs by irfname, impulse variable, and response variable

Phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến REER Phản ứng đẩy của khủng hoảng kinh tế đến REER

Hình 4.12. Phản ứng đẩy của các biến số trong mô hình 4 đến REER hiện tại


160

140

120

100

80

60

40

20

0

-20

-40

REER

NEER

FPI (đvt: 100 triệu USD)

4.3.2.5. Thảo luận kết quả kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FPI


2005Q4

2006Q2

2006Q4

2007Q2

2007Q4

2008Q2

2008Q4

2009Q2

2009Q4

2010Q2

2010Q4

2011Q2

2011Q4

2012Q2

2012Q4

2013Q2

2013Q4

2014Q2

2014Q4

2015Q2

2015Q4

2016Q2

2016Q4

2017Q2

2017Q4

2018Q2

2018Q4

2019Q2

2019Q4

Hình 4.13. Mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá đa phương và vốn FDI

Kết quả nghiên cứu mô hình 4 cho thấy giả thuyết H6: “Mức độ tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FPI tại Việt Nam” được chấp nhận. Nghĩa là có tồn tại mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FPI ở Việt Nam. Cụ thể, biến DREER(-1) có tác động ngược chiều đến biến DFPI với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Theo kết quả mô hình 4, sự mất giá VND ở độ trễ 1 kỳ làm giảm vốn FPI vào Việt Nam giai đoạn 2005-2019. Tác động này diễn ra ở độ trễ 1 quý, là khoảng thời gian tương đối ngắn, phù hợp với tính chất bất ổn của vốn FPI, các quyết định liên quan đến vốn FPI có thể dễ dàng thay đổi nhanh chóng trong ngắn hạn. Sự sụt giảm giá trị của VND sẽ nhanh chóng ảnh hưởng đến lợi nhuận chuyển về nước thường xuyên của nhà ĐTNN, làm giảm tương đối lợi nhuận thu được của họ. Vì vậy, khi đồng nội tệ giảm giá trị, nhà đầu tư sẽ rút tiền đầu tư để tránh các rủi ro tiếp tục bị giảm lợi nhuận trong tương lai. Kết quả này phù hợp với quan điểm của Kodongo và Ojah (2013). Kết quả này cũng phản ảnh khả năng các khoản đầu tư FPI vào Việt Nam ở giai đoạn này chưa thực sự là khoản vốn đầu tư lâu dài mà chủ yếu là khoản vốn ngắn hạn có tính chất đầu cơ mua đi bán lại nhằm hưởng lợi thông qua chênh lệch giá. Mặt khác, xu hướng này cũng có thể phản ứng tâm lý nhà ĐTNN chưa yên tâm về sự ổn định của TTCK Việt Nam nên đã rút vốn khi thấy giá trị VND sụt giảm có thể ảnh hưởng lợi nhuận chuyển về nước.


Ở chiều ngược lại, kết quả nghiên cứu mô hình 4 chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của FPI đến mức độ tỷ giá thực đa phương. Dòng vốn FPI khá nhỏ so với lượng vốn FDI vào Việt Nam và thường xuyên biến động, do đó chưa có tác động có ý nghĩa thống kê đến mức độ tỷ giá thực đa phương. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu Ifeakachukwu và Ditimi (2014).

Giả thuyết H7: “Độ mở thương mại có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam” được chấp nhận trong mô hình nghiên cứu vì độ mở thương mại được tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê đến FPI. Hình 4.13 cho thấy, diễn biến gia tăng vốn FPI vào Việt Nam phù hợp với thành quả đạt được trong nỗ lực mở cửa hội nhập quốc tế của Việt Nam. Xu hướng tăng vốn FPI có khởi sắc vào năm 2007 khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Mặt khác, độ mở thương mại chưa thể hiện tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ giá thực đa phương của Việt Nam.

Giả thuyết H8: “Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam” được chấp nhận trong mô hình nghiên cứu vì tăng trưởng kinh tế được tìm thấy có tác động có ý nghĩa thống kê đến FPI và REER. Tăng trưởng kinh tế của Việt nam trong thời gian qua tác động rất nhỏ đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI.

Giả thuyết H9: “Khủng hoảng tài chính toàn cầu có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam” được chấp nhận vì biến giả khủng hoảng tài chính được tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê đến FPI và mức độ tỷ giá thực đa phương của Việt Nam. Hình

4.13 cho thấy có điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa FPI và mức độ tỷ giá thực đa phương của Việt Nam. Thời điểm quý 1 năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, vốn FPI đã có sự sụt giảm mạnh. Mặt khác, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu Q2-2007 đến Q2-2009, dòng vốn FPI và tỷ giá thực đa phương biến động không theo xu hướng chung, ví dụ tại điểm quý 4 năm 2008, giá trị REER vẫn tăng hơn so với quý trước đó nhưng vốn FPI đã sụt giảm một lượng đáng kể.

4.3.3.Kết quả kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FPI ở Việt Nam

4.3.3.1. Kết quả mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FPI ở Việt Nam và biến động tỷ giá tính theo phương pháp độ lệch chuẩn (phụ lục 5)


Bảng 4.23. Kết quả lựa chọn mô hình tối ưu về mối quan hệ Std_reer và FPI


Stt

Nội dung thực hiện

Kết quả

1

Thống kê mô tả Std_reer

Giá trị thấp nhất: 2008Q1 (10%)

Giá trị cao nhất: 2008Q3 (506%)

Giá trị trung bình (130%)

2

Kiểm định tính dừng

Chuỗi gốc

chưa dừng

Chuỗi sai phân bậc 1:

tất cả dừng

3

Xác định độ trễ tối ưu

Độ trễ 4

4

Kiểm định đồng liên kết

Không tồn tại đồng liên kết

5

Chạy mô hình VAR với độ trễ 4

Bảng hệ số mô hình VAR (bảng 4.24)

6

Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Mô hình VAR với độ trễ tối ưu 4 không

tồn tại hiện tượng tư tương quan

7

Kiểm định sự ổn định của mô hình

Các nghiệm đều nằm trong vòng tròn đơn

vị nên mô hình ổn định

8

Kiểm định nhân quả Granger

Chi tiết trong bảng 4.25

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài - Nghiên cứu trường hợp Việt Nam - 15

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả mô hình VAR kiểm định mối quan hệ giữa Std_reer và vốn FPI Bảng 4.24. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa DSTD_REER và DFPI

Biến phụ thuộc


Biến độc lập DFPI DSTD_REER



Độ trễ

Hệ số

P-value

Hệ số

P-value

DFPI

L1.

-0,5961

0,000***

0,0008

0,004***


L2.

-0,2112

0,226

0,0007

0,044**


L3.

-0,2920

0,142

0,0000

0,853


L4

-0,3503

0,013**

0,0004

0,130

DSTD_REER

L1.

-225,1681

0,002***

-0,3900

0,007***


L2.

-193,8321

0,014**

-0,5203

0,001***


L3.

-150,1103

0,066*

-0,1528

0,351


L4

-15,9170

0,832

-0,0584

0,698

Ghi chú: ** *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 5% và 1%

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá thực đa phương (tính theo phương pháp độ lệch chuẩn) và vốn FPI cho thấy, có tác động hai chiều giữa hai biến. Về tác động của Std_reer đến FPI, kết quả nghiên cứu cho thấy Std_reer ở độ trễ 1, 2 và 3 tác động ngược chiều có ý nghĩa thống kê đến vốn FPI vào Việt Nam. Nghiên cứu chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của Std_reer ở độ trễ 4 đến vốn FPI vào Việt Nam. Ở chiều ngược lại, nghiên cứu cho thấy Std_reer chịu tác động ngược chiều bởi FPI ở độ trễ 1 quý và 2 quý. FPI ở độ trễ 3 và 4 chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê đến Std_reer của Việt Nam.

Kết quả kiểm định nhân quả Granger về mối quan hệ giữa DSTD_REER và DFPI Kết quả kiểm định nhân quả Granger về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá tính theo phương pháp độ lệch chuẩn và vốn FPI ở Việt Nam được trình bày trong bảng 4.25 cho thấy tồn tại quan hệ nhân quả Granger hai chiều giữa DSTD_REER và DFPI ở mức ý nghĩa 5%.

Bảng 4.25. Kết quả kiểm định nhân quả Granger mô hình 5


Equation

Excluded

Chi2

df

Pro> Chi2

DFPI

DSTD_REER

12,57

4

0,014**

DSTD_REER

DFPI

12,97

4

0,011**


Ghi chú: ** có ý nghĩa tương ứng ở mức 5%

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

4.3.3.2. Kết quả mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FPI ở Việt Nam và biến động tỷ giá, tính theo phương pháp GARCH(1,1)

Bảng 4.26. Kết quả lựa chọn mô hình tối ưu về mối quan hệ V_reer và FPI


Stt

Nội dung thực hiện

Kết quả

1

Thống kê mô tả V_reer

Giá trị thấp nhất: 2008Q1

(0,034%)

Giá trị cao nhất: 2009Q1

(0,185%)

Giá trị trung bình (0,057%)

2

Kiểm định tính dừng

Chuỗi gốc

chưa dừng

Chuỗi sai phân bậc 1:

tất cả dừng

3

Xác định độ trễ tối ưu

Độ trễ 4

4

Kiểm định đồng liên kết

Không tồn tại đồng liên kết

5

Chạy mô hình VAR với độ trễ 4

Bảng hệ số mô hình VAR (bảng 4.27)



6

Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Mô hình VAR với độ trễ tối ưu 4 không

tồn tại hiện tượng tư tương quan

7

Kiểm định sự ổn định của mô hình

Các nghiệm đều nằm trong vòng tròn đơn

vị nên mô hình ổn định

8

Kiểm định nhân quả Granger

Chi tiết trong bảng 4.28

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Kết quả mô hình VAR kiểm định mối quan hệ giữa V_REER và FPI

Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá thực đa phương tính theo phương pháp GARCH(1,1) và vốn FPI cho thấy tồn tại quan hệ hai chiều giữa hai biến. Về tác động của V_reer đến FPI, nghiên cứu cho thấy FPI chịu tác động ngược chiều bởi V_reer ở độ trễ 1 quý và 3 quý. Cụ thể, biến DFPI chịu tác động ngược chiều của V_reer ở độ trễ 1 với mức ý nghĩa thống kê là 10% và chịu tác động cùng chiều của V_reer ở độ trễ 3 với mức ý nghĩa thống kê là 5%. Ở chiều ngược lại, kết quả nghiên cứu cho thấy vốn FPI vào Việt Nam tác động ngược chiều đến biến động tỷ giá ở Việt nam tính theo phương pháp GARCH(1,1) ở cả 4 độ trễ.

Bảng 4.27. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa DV_REER và DFPI

Biến phụ thuộc


DFPI DV_REER


Biến độc lập

Độ trễ

Hệ số

P-value

Hệ số

P-value

DFPI

L1.

-0,5015

0,000***

-1,83

0,000***


L2.

-0,0654

0,690

-1,74

0,006***


L3.

-0,2145

0,259

-1,90

0,009***


L4

-0,2469

0,078*

-1,12

0,038**

DVREER

L1.

-655411

0,060*

-0,3900

0,022**


L2.

-323952

0,339

-0,5203

0,227


L3.

776312

0,035**

-0,1528

0,150


L4

249145

0,462

-0,0584

0,012**

Ghi chú: *, ** *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả


Kết quả kiểm định nhân quả Granger về mối quan hệ giữa DV_REER và DFPI

Kết quả kiểm định nhân quả Granger về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá tính theo phương pháp độ lệch chuẩn và vốn FPI ở Việt Nam được trình bày trong bảng 4.25 cho thấy tồn tại quan hệ nhân quả Granger hai chiều giữa V_reer và FPI. Cụ thể là, V_reer tác động nhân quả Granger đến FPI ở mức ý nghĩa 5% và FPI tác động nhân quả Granger đến V_reer ở mức ý nghĩa 1%.

Bảng 4.28. Kết quả kiểm định nhân quả Granger mô hình 6


Equation

Excluded

Chi2

Df

Pro> Chi2

DFPI

DV_REER

8,81

4

0,066*

Dv_REER

DFPI

10,64

4

0,000***


Ghi chú: * ** * có ý nghĩa tương ứng ở mức 10% và 1%

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả 4.3.3.3.Thảo luận kết quả kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FPI Để có được kết quả tốt nhất trong việc kiểm định giả thuyết H10: “Biến động tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FPI tại Việt Nam”, luận án đã sử dụng đồng thời cả hai phương pháp đo lường biến động tỷ giá là phương pháp độ lệch chuẩn và phương pháp GARCH(1,1). Kết quả đã tìm ra được hai chuỗi dữ liệu về biến động tỷ giá là Std_reer và V_reer. Sau đó, luận án lần lượt sử dụng hai chuỗi dữ liệu này vào mô hình 5 và mô hình 6 để kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FPI. Kết quả kiểm định của kiểm mô hình 5 và mô hình 6 cho thấy giả thuyết H10: “Biến động tỷ giá có quan hệ nhân quả với vốn FPI tại Việt Nam” được chấp nhận. Cụ thể là, có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá thực đa phương và biến động tỷ giá (đo lường bằng phương pháp độ lệch chuẩn và phương pháp GARCH (1,1).

Thứ nhất, có tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa vốn FPI và biến động tỷ giá (đo bằng phương pháp độ lệch chuẩn). Cụ thể, biến động tỷ giá Std_reer ở độ trễ 1 quý đến 3 quý tác động ngược chiều đến vốn FPI ở Việt Nam. Điều này có nghĩa là, dòng vốn FPI vào Việt Nam suy giảm khi biến động tỷ giá gia tăng. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước như: Choi và Rajan (1997), Eun và Resnick (1988), Darby và cộng sự (1999), Brink và Viviers (2003), Kodongo và Ojah (2012), Garg và Dua (2014), Jehan và Hamid (2017), Grossmann và cộng sự (2017). Ở chiều ngược lại, kết quả nghiên cứu mô hình 5 cũng cho thấy, vốn FPI ở độ trễ 1 quý và 2 quý có tác động ngược chiều đến biến động tỷ giá đo bằng phương pháp độ lệch chuẩn) ở Việt Nam. Điều này có nghĩa là vốn FPI ở các độ trễ 1 và độ trễ 2 tăng đã giúp giảm biến động tỷ giá thực đa phương của Việt Nam.


6.00

5.00

4.00

3.00

2.00

1.00

-

(1.00)

(2.00)

std_reer

FPI (đvt: 1 tỷ USD)

Biểu đồ mối quan hệ giữa vốn FPI và biến động tỷ giá thực đa phương ở Việt Nam cho thấy có quan hệ ngược chiều giữa biến động tỷ giá thực đa phương (Std_reer) và vốn FPI vào Việt Nam. Biểu đồ cho thấy, dòng vốn FPI (đường có chấm tròn) đã tăng tại các thời điểm tỷ giá thực ít biến động (quý 1/2007 đến quý 3/2007) và dòng vốn FPI giảm tại các thời điểm tỷ giá thực biến động mạnh (từ quý 1/2008 đến quý 2/2009; từ quý 2/2010 đến quý 3/2011, quý 3/2014 đến quý 1/2015; quý 3/2016 đến quý 4/2016) (hình 4.14).


2005Q4

2006Q2

2006Q4

2007Q2

2007Q4

2008Q2

2008Q4

2009Q2

2009Q4

2010Q2

2010Q4

2011Q2

2011Q4

2012Q2

2012Q4

2013Q2

2013Q4

2014Q2

2014Q4

2015Q2

2015Q4

2016Q2

2016Q4

2017Q2

2017Q4

2018Q2

2018Q4

2019Q2

2019Q4

Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả

Hình 4.14. Mối quan hệ giữa biến động tỷ giá thực đa phương Std_reer và FPI Thứ hai, có tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa vốn FPI và biến động tỷ giá (đo bằng phương pháp GARCH(1,1)). Cụ thể, biến động tỷ giá V_reer ở độ trễ 1 quý tác động ngược chiều đến vốn FPI ở Việt Nam. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước như: Choi và Rajan (1997), Eun và Resnick (1988), Darby và cộng sự (1999), Brink và Viviers (2003), Kodongo và Ojah (2012), Garg và Dua (2014), Jehan và Hamid (2017), Grossmann và cộng sự (2017). Mặt khác, biến động tỷ giá V_reer ở độ trễ 3 quý tác động cùng chiều đến vốn FPI ở Việt Nam. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước như: Caporale, Ali và Spagnolo (2015), Hau và Rey (2006), Baek (2006), Fidora và cộng sự (2007). Mặc dù biến động tỷ giá V_reer ở các độ trễ khác nhau có chiều tác động khác nhau đến vốn FPI nhưng các kết quả này đều được củng cố bởi các nghiên cứu trước. Điều này cho thấy, tính chất bất ổn và những phản ứng phức tạp, liên tục đổi chiều của vốn FPI trước biến động tỷ giá so với những phản ứng ổn định của dòng vốn FDI.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/01/2023