Tiếp theo, luận án thực hiện kiểm định sự ổn định của mô hình 1. Kết quả kiểm định cho thấy các nghiệm đều nằm trong vòng tròn đơn vị nên mô hình VAR phân tích mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI với độ trễ 4 có tính ổn định (hình 4.5).
Như vậy, sau khi thực hiện đầy đủ các bước lựa chọn và tiến hành phân tích mô hình VAR, luận án đã thực hiện kiểm định sự ổn định của mô hình và kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mô hình 1 để khẳng định mô hình lựa chọn phù hợp. Kết quả cho thấy, mô hình VAR phân tích mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI sử dụng chuỗi dữ liệu sai phân bậc 1 với độ trễ tối ưu 4 là ổn định và phù hợp với quy tắc thống kê.
Sau đó, luận án tiếp tục các bước kiểm định và phân tích mô hình bao gồm: kiểm định nhân quả Granger, phân tích phân rã phương sai và phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến trong mô hình 1. Kết quả chi tiết về hệ số kiểm định mô hình VAR, kiểm định nhân quả Granger, phân tích phân rã phương sai và phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến trong mô hình 1 sẽ được báo cáo trong mục 4.2.2 của luận án này.
4.2.2.Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam và thảo luận
4.2.2.1. Hệ số kiểm định VAR của mô hình 1
Mô hình VAR nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam với độ trễ tối ưu là 4 có kết quả kiểm định như sau:
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa REER và vốn FDI
Biến độc lập | DFDI | DREER | |||
Độ trễ | Hệ số | P-value | Hệ số | P-value | |
DFDI | L1. | -0,8986 | 0,000*** | -0,0001 | 0,807 |
L2. | -0,6212 | 0,000*** | -0,0005 | 0,545 | |
L3. | -0,4051 | 0,012** | 0,0005 | 0,520 | |
L4. | 0,0575 | 0,690 | 0,0022 | 0,002*** | |
DREER | L1. | 10,9983 | 0,676 | 0,6017 | 0,000*** |
L2. | -2,1109 | 0,940 | -0,0527 | 0,697 | |
L3. | -7,6367 | 0,781 | -0,3595 | 0,007*** |
Có thể bạn quan tâm!
- Đề Xuất Mô Hình Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Và Vốn Đầu Tư Nước Ngoài Tại Việt Nam
- Tổng Hợp Biến, Thang Đo Và Cơ Sở Lý Thuyết Của Việc Lựa Chọn Biến
- Diễn Biến Tỷ Giá Và Dòng Vốn Đầu Tư Nước Ngoài Ở Việt Nam
- Thảo Luận Kết Quả Kiểm Định Mối Quan Hệ Giữa Mức Độ Tỷ Giá Và Vốn Fdi
- Xác Định Độ Trễ Tối Ưu Của Các Biến Trong Mô Hình 4
- Phản Ứng Đẩy Của Các Biến Số Trong Mô Hình 4 Đến Reer Hiện Tại
Xem toàn bộ 162 trang tài liệu này.
L4. | 76,6161 | 0,004*** | 0,1183 | 0,366 | |
DOPEN | L1. | 272,7190 | 0,302 | 1,0457 | 0,416 |
L2. | 734,3128 | 0,003*** | 0,0415 | 0,973 | |
L3. | 861,9655 | 0,001*** | 2,5798 | 0,047** | |
L4. | 394,3566 | 0,066* | 1,8283 | 0,079* | |
DGROWTH | L1. | -157,7604 | 0,141 | 1,6670 | 0,001*** |
L2. | 21,0944 | 0,851 | 1,5679 | 0,004**** | |
L3. | 122,8112 | 0,259 | 0,4945 | 0,350 | |
L4. | 120,2879 | 0,351 | 0,1033 | 0,869 | |
DDUMMY | L1. | 569,5420 | 0,099* | 0,6986 | 0,678 |
L2. | 84,0419 | 0,794 | -2,6964 | 0,085* | |
L3. | -303,7772 | 0,329 | 0,1711 | 0,910 | |
L4. | 242,197 | 0,451 | 4,3302 | 0,006*** | |
Cons. | 124,8016 | 0,086* | 0,5026 | 0,155 |
Ghi chú: *, ** và *** có ý nghĩa tương ứng ở mức 10%, 5% và 1%
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá thực đa phương và vốn FDI cho thấy tồn tại tác động hai chiều giữa hai biến. Về tác động của mức độ tỷ giá thực đa phương đến FDI, kết quả nghiên cứu cho thấy REER ở độ trễ 4 có tác động cùng chiều đến vốn FDI vào Việt Nam với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Nghiên cứu chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của REER ở các độ trễ 1, 2 và 3 đến vốn FDI vào Việt Nam. Ở chiều ngược lại, nghiên cứu cho thấy REER chịu tác động cùng chiều bởi FDI sau 4 quý với mức ý nghĩa thống kê là 1%. Nghiên cứu chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của FDI ở độ trễ 1, 2 và 3 đến REER của Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương mại ở các độ trễ 2, 3 và 4 có tác động cùng chiều đến vốn FDI vào Việt Nam. Đồng thời, độ mở thương mại ở độ trễ 3 và 4 có tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê đến REER của Việt Nam.
Nghiên cứu chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê của tăng trưởng kinh tế đến vốn FDI vào Việt Nam. Đối với REER, tăng trưởng kinh tế ở độ trễ 1 được tìm thấy có tác động cùng chiều đến REER ở độ trễ 1 và tác động ngược chiều đến REER ở độ trễ 2. Các độ trễ còn lại
của biến GROWTH trong mô hình chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống kê đến vốn FDI và REER của Việt Nam.
Yếu tố khủng hoảng tài chính toàn cầu ở độ trễ 1 được tìm thấy tác động cùng chiều đến vốn FDI vào Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu tìm thấy khủng hoảng tài chính toàn cầu ở độ trễ 2 tác động ngược chiều đến REER và ở độ trễ 4 tác động cùng chiều đến REER.
Mặt khác, kết quả nghiên cứu cho thấy, hai biến số tỷ giá thực đa phương và vốn FDI chịu tác động nhiều nhất bởi chính các yếu tố này trong quá khứ. Cụ thể là, FDI hiện tại chịu tác động ngược chiều bởi những biến động của chính FDI trong quá khứ (ở độ trễ từ 1 quý đến 3 quý). Tỷ giá thực đa phương ở hiện tại chịu tác động từ chính yếu tố này trong quá khứ với chiều hướng trái ngược ở các độ trễ khác nhau. Cụ thể, REER hiện tại chịu tác động cùng chiều từ những biến động của REER ở độ trễ 1 và tác động ngược chiều từ những biến động của REER ở độ trễ 3.
4.2.2.2. Kiểm định nhân quả Granger
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định nhân quả Granger mô hình 1
Excluded | Chi2 | df | Pro> Chi2 | |
DFDI | DREER | 8,51 | 4 | 0,075 |
DFDI | DOPEN | 12,16 | 4 | 0,002 |
DFDI | DGROWTH | 5,74 | 4 | 0,220 |
DFDI | DDUMMY | 5,00 | 4 | 0,286 |
DFPDI | all | 44,34 | 16 | 0,000 |
DREER | DFDI | 18,45 | 4 | 0,001 |
DREER | DOPEN | 9,30 | 4 | 0,054 |
DREER | DGROWTH | 18,94 | 4 | 0,001 |
DREER | DDUMMY | 11,87 | 4 | 0,018 |
DREER | all | 50,57 | 16 | 0,000 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả kiểm định nhân quả Granger về mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam được trình bày trong Bảng 4.7 cho thấy ảnh hưởng nhân quả Granger đáng kể từ DREER đến DFDI ở mức ý nghĩa 10%. Ngoài ra, DFDI còn bị ảnh hưởng bởi tác động của độ mở thương mại ở mức ý nghĩa 1%. Ở chiều ngược lại, kết quả nghiên cứu tìm thấy tác động nhân
quả có ý nghĩa thống kê từ DFDI đến DREER ở mức ý nghĩa 1%. Bên cạnh đó, biến DREER bị tác động nhân quả Granger bởi biến DGROWTH ở mức ý nghĩa 1% và chịu tác động bởi biến DOPEN ở mức ý nghĩa 10%. Đồng thời, khủng hoảng tài chính toàn cầu có tác động nhân quả đến DREER ở mức ý nghĩa 5%.
4.2.2.3. Kết quả phân tích phân rã phương sai mô hình 1
Bảng 4.8. Phân rã phương sai tác động của các biến số đến vốn FDI
DFDI | DREER | DOPEN | DGROWTH | DDUMMY | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2 | 0,9334 | 0,0078 | 0,0105 | 0,0239 | 0,0244 |
3 | 0,8820 | 0,0071 | 0,0138 | 0,0539 | 0,0431 |
4 | 0,8421 | 0,0221 | 0,0238 | 0,0705 | 0,0415 |
5 | 0,7962 | 0,0285 | 0,0284 | 0,0593 | 0,0875 |
6 | 0,7707 | 0,0299 | 0,0568 | 0,0579 | 0,0847 |
7 | 0,7466 | 0,0295 | 0,0552 | 0,0564 | 0,1123 |
8 | 0,7324 | 0,0320 | 0,0573 | 0,0622 | 0,1160 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Nhìn chung, kết quả phân tích phân rã phương sai tác động của các biến số đến DFDI cho thấy, vốn FDI chịu tác động nhiều nhất của yếu tố FDI trong quá khứ, tác động này có xu hướng giảm dần khi độ trễ càng xa (93,3% ở độ trễ 2; 88,2% ở độ trễ 3; 84,2% ở độ trễ 4 và khoảng 73,2% ở độ trễ 8 kỳ). Vốn FDI chịu tác động của tăng trưởng kinh tế với gia tăng khi độ trễ càng xa (2,4% ở độ trễ 1; 5,4% ở độ trễ 2; 7% ở độ trễ 3 kỳ). Tiếp theo, vốn FDI chịu tác động của độ mở thương mại với xu hướng gia tăng khi độ trễ càng lớn (1,0% ở độ trễ 2; 1,3% ở độ trễ 3; 2,3% ở độ trễ 4 và đạt gần 5,7% ở độ trễ 8 kỳ). Tác động của biến DREER đối với biến DFDI khá nhẹ trong các độ trễ tối ưu quan sát. Ở độ trễ 2 và 3, tác động của biến DREER đối với biến DFDI khá nhẹ (khoảng 0,7%), sau đó tăng lên từ độ trễ 4 (2,2 %) và ổn định ở các độ trễ còn lại. Tác động của biến DREER đối với biến DFDI lớn nhất ở độ trễ 8 kỳ cũng đạt khoảng 3,2%. Riêng khủng hoảng tài chính tác động nhẹ đến vốn FDI và có xu hướng tăng nhẹ khi độ trễ càng lớn (2% ở độ trễ 2; 4% ở độ trễ 4), (xem bảng 4.8).
Bảng 4.9. Phân rã phương sai tác động của các yếu tố đến REER
REER | FDI | Open | Growth | dummy | |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1 | 0,9997 | 0,0002 | 0 | 0 | 0 |
2 | 0,8974 | 0,0008 | 0,0006 | 0,0991 | 0,0020 |
3 | 0,8593 | 0,0238 | 0,0061 | 0,0986 | 0,0122 |
4 | 0,8451 | 0,0267 | 0,0170 | 0,0934 | 0,0177 |
5 | 0,7225 | 0,1220 | 0,0202 | 0,0767 | 0,0586 |
6 | 0,7030 | 0,1163 | 0,0203 | 0,0792 | 0,0812 |
7 | 0,6814 | 0,1156 | 0,0314 | 0,0791 | 0,0925 |
8 | 0,6545 | 0,1110 | 0,0318 | 0,1096 | 0,08929 |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Tương tự, kết quả phân tích phân rã phương sai tác động của các biến số đến DREER trong mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI cho thấy, DREER chịu tác động nhiều nhất của yếu tố DREER trong quá khứ, tác động này có xu hướng giảm dần khi độ trễ càng xa (89,7% ở độ trễ 2; 85,9% ở độ trễ 3; 84,5% ở độ trễ 4 và khoảng 6,5% ở độ trễ 8 kỳ). Tiếp theo, DREER chịu tác động nhẹ của vốn FDI với xu hướng gia tăng khi độ trễ càng lớn (2,4% ở độ trễ 3; 2,7% ở độ trễ 4) và tăng mạnh ở các độ trễ 4 kỳ đến 8 kỳ (hơn 11%). Tăng trưởng kinh tế tác động khá mạnh đến tỷ giá thực đa phương ở các độ trễ từ 2 kỳ đến 4 kỳ (hơn 9%), sau đó giảm dần ở độ trễ 5 kỳ đến 7 kỳ (xấp xỉ 7%) và tăng nhẹ ở độ trễ 8 kỳ (gần 11%). Độ mở thương mại tác động rất nhỏ đến REER và có xu hướng gia tăng ở các độ trễ càng xa. Tương tự, khủng hoảng tài chính có gia tăng tác động đến DREER khi độ trễ càng lớn (ở độ trễ 3 kỳ khoảng 1% và độ 8 kỳ khoảng 9,0%, bảng 4.9).
4.2.2.4. Kết quả phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến trong mô hình 1
Tác động của các yếu tố đến vốn FDI hiện tại (hình 4.6)
Phản ứng đẩy của tỷ giá thực đa phương đến FDI trong mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI cho thấy, khi có cú sốc trong REER, vốn FDI ổn định ở hai quý đầu, có suy giảm nhẹ trong quý 3 và tăng mạnh trong quý 4. Tác động này nhẹ dần ở các quý tiếp theo và ổn định sau 8 quý. Bên cạnh đó, phản ứng đẩy cho thấy các cú sốc FDI trong quá khứ (ở độ trễ 1 quý và 2 quý) sẽ tác động làm sụt giảm FDI ở hiện tại. Sau 2 quý, các tác động
này yếu dần và FDI dần hồi phục. Khi có cú sốc của độ mở thương mại, FDI tăng nhẹ ở quý đầu và giảm nhẹ ở quý 2, sau đó tiếp tục giảm nhiều ở quý 3 và ổn định trong quý 4. Các tác động này tăng mạnh trong quý 5 và giảm mạnh trong quý 6, sau đó yếu dần và ổn định. Phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến FDI cho thấy, khi có cú sốc trong tăng trưởng kinh tế, vốn FDI vào Việt Nam sụt giảm trong quý đầu và gia tăng trở lại trong quý 2, sau đó dần ổn định trong quý 3 và quý 4. Từ quý 4, các tác động này lại bắt đầu một chu kỳ biến động khác. Khi có cú sốc khủng hoảng tài chính toàn cầu, FDI tăng ở quý 1, sau đó sụt giảm trong quý 2 và dần phục hồi trong quý 3 và đạt đỉnh trong quý 4. Sau quý 4, các cú sốc khủng hoảng tài chính toàn cầu tiếp tục gây biến động dòng vốn FDI vào Việt nam (hình 4.6).
Tác động của các yếu tố trong mô hình 1 đến REER hiện tại (hình 4.7)
Phản ứng đẩy của FDI đến tỷ giá thực đa phương trong mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI cho thấy, khi có cú sốc trong vốn FDI, REER ổn định ở quý đầu, có suy giảm nhẹ trong quý 2 và gia tăng mạnh trong quý 3, đạt đỉnh trong quý 4, sau đó có sụt giảm trong quý 5. Từ sau quý 5, các tác động này nhẹ dần và ổn định sau 8 quý. Bên cạnh đó, phản ứng đẩy cho thấy các cú sốc REER trong quá khứ (ở độ trễ 1 đến 3 quý) sẽ tác động làm sụt giảm REER ở hiện tại. Sau đó, các tác động này yếu dần và REER dần hồi phục.
Khi có cú sốc của độ mở thương mại, REER tăng nhẹ quý đầu và giảm nhẹ ở quý 2, ổn định ở quý 3 và sụt giảm mạnh trong quý 4. Trong quý 5, REER hồi phục và tăng mạnh trong quý 6, sau đó REER thể hiện sự sụt giảm từ sau quý 6. Bên cạnh đó, phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến REER cho thấy, khi có cú sốc trong tăng trưởng kinh tế, REER của Việt Nam tăng trong quý đầu và sụt giảm trong quý 2, dao động nhẹ từ quý 3 đến quý 5. Từ quý 6, REER biến động mạnh hơn trước cú sốc của tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, khi có cú sốc khủng hoảng tài chính toàn cầu, REER ổn định ở quý 1, sau đó sụt giảm trong quý 2, ổn định trong quý 3 và gia tăng mạnh trong quý 4. Sau quý 4, các cú sốc khủng hoảng tài chính toàn cầu tiếp tục gây biến động REER của Việt nam (hình 4.7).
95% CI impulse response function (irf)
irf1, dreer, dfdi
100
50
0
-50
-100
0
2
4
6
8
step
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Phản ứng đẩy của tỷ giá thực đa phương đến FDI
irf1, dopen, dfdi
1000
500
0
-500
-1000
0
2
4
6
8
95% CI
step
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
irf1, dfdi, dfdi
1
.5
0
-.5
-1
0
2
4
step
6
8
95% CI
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Phản ứng đẩy của FDI quá khứ đến FDI hiện tại
Phản ứng đẩy của độ mở thương mại đến FDI
irf1, dgrowth, dfdi
500
0
-500
0
2
4
6
8
95% CI
step
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
irf1, ddummy, dfdi
2000
1000
0
-1000
-2000
0
2
4
6
8
95% CI
step
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến FDI Phản ứng đẩy của khủng hoảng kinh tế đến FDI
Hình 4.6. Phản ứng đẩy của các biến số đến FDI hiện tại
95% CI impulse response function (irf)
irf1, dfdi, dreer
.004
.002
0
-.002
0
2
4
6
8
step
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Phản ứng đẩy của FDI đến tỷ giá thực đa phương
irf1, dreer, dreer
1
.5
0
-.5
0
2
4
step
6
8
95% CI
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
irf1, dopen, dreer
4
2
0
-2
-4
0
2
4
step
6
8
95% CI
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Phản ứng đẩy của REER quá khứ đến REER hiện tại Phản ứng đẩy của độ mở thương mại đến REER
irf1, dgrowth, dreer
4
2
0
-2
0
2
4
step
6
8
95% CI
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
irf1, ddummy, dreer
10
5
0
-5
0
2
4
step
6
8
95% CI
impulse response function (irf)
Graphs by irfname, impulse variable, and response variable
Phản ứng đẩy của tăng trưởng kinh tế đến REER Phản ứng đẩy của khủng hoảng kinh tế đến REER
Hình 4.7. Phản ứng đẩy của các biến số trong mô hình 1 đến REER hiện tại