Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó các các Ngân hàng, các Tổ chức tín dụng vừa là bên đi vay vừa là bên cho vay. Bên cho vay chuyển giao tạm thời quyền sử dụng tài sản cho bên đi vay trong thời gian thoả thuận, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả lại vô điều kiện đầy đủ vốn và lãi cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
Theo Điều 4 Luật các Tổ 16/06/2010:
chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày
Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Cho thuê tài chính là phương thức tài trợ bằng tài sản theo hợp đồng cho thuê tài chính, trong đó bên cho thuê là chủ sở hữu tài sản, cho phép bên thuê sử dụng tài sản có mục đích và thời gian thuê xác định. Bên thuê chịu trách nhiệm thanh toán tiền thuê theo các định kỳ trong suốt thời gian thuê và không được huỷ ngang hợp đồng nhưng có quyền chọn mua, trả lại, hay tiếp tục thuê tài sản cho tới khi hết thời gian thuê.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Có thể bạn quan tâm!
- Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp và Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Chi nhánh Quảng Ninh - 1
- Mở rộng cho vay đối với Doanh nghiệp và Cá nhân tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Chi nhánh Quảng Ninh - 2
- Vai Trò Cho Vay Khách Hàng Dn, Khách Hàng Cá Nhân
- Mở Rộng Cho Vay Đối Với Dn Và Cn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Lpb Chi Nhánh Quảng Ninh Trong Những Năm Qua.
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Như vậy, cho vay là một hình thức cấp tín dụng. Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, cho vay đang là hình thức cấp tín dụng chủ yếu, mang lại phần lớn nguồn thu cho các các Tổ chức tín dụng.
1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng Thương mại là trung gian chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu bằng các nghiệp vụ tín dụng nhằm khắc phục tình trạng thừa thiếu vốn, phát huy hiệu quả sử dụng vốn. Việc luân chuyển vốn xuất phát từ lợi ích của cả hai Bên.
Những nguồn vốn nhàn rỗi được huy động từ các tổ chức kinh tế, cá nhân hình thành nguồn vốn lớn của các tổ chức tín dụng, nguồn vốn này được các Tổ chức tín dụng cung ứng đối với các đối tượng khách hàng có nhu cầu về vốn: Chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân….
Đáp ứng các nhu cầu vốn của các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp luôn luôn cần bổ sung nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, khai thác năng lực doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của thị trường và một phần vốn không nhỏ để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt. Đây là nhu cầu thường xuyên và rất lớn.
Nhu cầu vốn của dân cư: Nhu cầu vốn của dân cư gồm: Nhu cầu vốn cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong đời sống. Vì vậy, phát sinh ra 2 loại tín dụng: Tín dụng cho sản xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng. Nhu cầu vốn ngày càng lớn do sự khuyến khích phát triển kinh tế cá thể, kinh tế hộ gia đình trong nền kinh tế nhiều thành phần và do nhu cầu tiêu dùng trong đời sống ngày càng đa dạng và phong phú vì thu nhập của dân cư ngày càng cao.
Nhu cầu của Nhà nước: Từ trước tới nay, hầu hết các Nhà nước luôn ở tình trạng thiếu tiền để chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Một trong những cách để bù đắp bội chi Ngân sách, Nhà nước có thể vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế.
Cho vay vốn là hoạt động mang lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Ở
Việt Nam, nguồn thu nhập từ lãi cho vay luôn đóng vai trò quan trọng và là
nguồn thu chính của các Tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động
tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho Ngân hàng.
1.1.3. Một số hình thức cho vay chủ yếu trong nền kinh tế
1.1.3.1. Các loại cho vay của Ngân hàng thương mại:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay đến một năm, được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung, dài hạn: loại cho vay có thời hạn cho vay hơn một năm, chủ yếu sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng thiết bị sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án kinh doanh, xây dựng nhà ở, mua phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng xí nghiệp
mới. Trong nông nghiệp, cho vay trung dài hạn chủ
yếu đầu tư
vào các đối
tượng: mua máy cày, máy xay sát, xây dựng hệ thống mương tưới, cải tạo vườn tạp…
Căn cứ vào mục đích cho vay
Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của DN và CN gồm: Bổ sung vốn lưu động (VLĐ), mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh ...
Tín dụng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng cho vay, tín dụng được chia thành:
Cấp tín dụng không bảo đảm: là loại cấp tín dụng không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc không cần sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng xin vay.
Cấp tín dụng có bảo đảm: là loại cấp tín dụng được ngân hàng cung ứng trên cơ sở người vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động sản nhà ở, vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ có thu nhập thường xuyên.
Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
Căn cứ hình thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là số dư nợ cho vay cao nhất mà ngân hàng cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng. Khi đã được ngân hàng ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với số dư trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó.
Cho vay từng lần: Áp dụng cho các đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu vay vốn không thường xuyên có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng. Cho vay từng lần có đặc điểm sau: Vốn tín dụng chỉ tham gia vào một giai đoạn hay một quy trình nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn của đơn vị. Về phía ngân hàng việc cho vay và thu nợ được
xử lý theo từng món vay.
Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách
hàng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng. mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là loại thẻ ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền mặt tại các ATM trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được ngân hàng chấp thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay hợp vốn: Là loại hình cho vay, trong đó một nhóm ngân hàng
thương mại cùng tham gia tài trợ chung một dự án vay. Trong đó một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các ngân hàng còn lại để cùng cho vay.
Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng thương mại đứng ra trả trước các hối phiếu hoặc các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng bằng cách khấu trừ ngay một số tiền nhất định được gọi là chiết khấu, số tiền khấu trừ được tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác, số tiền còn lại thanh toán cho người thụ hưởng.
1.1.3.2. Quy trình cho vay
Nhằm xác định cụ thể nhiệm vụ và trách nhiệm của các đối tượng có liên quan và đảm bảo hoạt động cho vay được tiến hành một cách thống nhất, khoa
học theo một trình tự hợp lý, trên cơ sở đó hạn chế tối đa rủi ro khi cấp tín dụng, tiết kiệm thời gian, chi phí, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của Khách hàng… các Ngân hàng thương mại thường xây dựng quy trình cấp tín dụng. Trên thực tế, mỗi Ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một quy trình cho vay riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình của mình. Tuy nhiên, về cơ bản nội dung của quy trình cho vay bao gồm các bước chủ yếu sau đây:
Bước 1: Chuyên viên quan hệ khách hàng thực hiện tiếp thị; Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của Khách hàng, Chuyên viên QHKH hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng theo quy định từng Ngân hàng.
Bước 2: Đánh giá, phân tích, thẩm định rủi ro về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng, quan hệ khách hàng với ngân hàng, phân tích tình hình tài chính khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh/Dự án đầu tư khả năng vay trả của khách hàng, tài sản bảo đảm khách hàng, nhận diện các dấu hiệu rủi ro từ khách hàng…..
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng. Với những kết quả sau đánh giá, phân tích, thẩm định rủi ro đối với khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay đối với hồ sơ vay vốn của khách hàng đã được thẩm định.
Bước 4: Giải ngân/phát hành bảo lãnh. Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và khách hàng, việc giải ngân cho khách hàng vay được ngân hàng thực thi theo điều khoản thoả thuận trong hợp đồng.
Bước 5: Giám sát và kiểm soát. Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản vay/bảo lãnh đã được giải ngân/phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng đã phát sinh để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi.
Bước 6: Đôn đốc thu hồi nợ. Căn cứ kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, cán bộ tín dụng nhắc nhở khách hàng để có thể thực hiện thu hồi nợ theo đúng kỳ hạn thoả thuận.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng cấp tín dụng. Khi khách hàng đã trả hết nợ
gốc, lãi, phí hoặc nghĩa vụ bảo lãnh hết hiệu lực, Ngân hàng cùng khách hàng thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng.
1.2. Khái nệm cho vay khách hàng Doanh nghiệp và khách hàng Cá nhân
1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Theo khoản 14 và 16 điều 4, luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Như vậy: Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là hình thức cấp tín dụng mà trong đó NHTM giao cho khác hàng là doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn để để phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh.
1.2.2. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân (CVKHCN) là một hình thức tín dụng, là một bộ phận nghiệp vụ cho vay. Ngân hàng cho vay đối với các đối tượng là cá nhân và hộ gia đình vay một khoản tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống hoặc bổ sung vốn kinh doanh cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
1.3. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân
1.3.1. Đặc điểm cho vay khách hàng DN
Cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp là một trong những mục tiêu mở rộng tín dụng của các ngân hàng hiện nay. Không chỉ ở các nước đang phát triển như ở nước ta hiện nay mà ở các nước phát triển thì khách hàng doanh nghiệp cũng là đối tượng khách hàng cần chú ý vì đây là thị trường rất tiềm năng, các
doanh nghiệp ngày càng gia tăng trên khắp cả nước và nhu cầu của khối doanh nghiệp này là rất lớn.
Cũng như các đối tượng cho vay khác thì cho vay doanh nghiệp có đầy đủ các phương thức cho vay, tuy nhiên nó có phần nào chặt chẽ hơn về quy trình nghiệp vụ và giám sát. Có thể liệt kê một số đặc điểm cơ bản cho vay doanh nghiệp như sau:
Cho vay doanh nghiệp chưa đựng nhiều rủi ro vì hoạt động của các doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động, đặc biệt là sự biến động của nền kinh tế thị trường, đồng thời hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu tài sản thế chấp dẫn đến
việc mất khả năng thanh khoản khi một doanh nghiệp lớn gặp biến cố. Bên
cạnh những doanh nghiệp lớn thì các DNNVV có quy mô vốn và tài sản nhỏ bé; sổ sách và báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch; sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất kinh doanh; trình độ tay nghề công nhân viên cũng như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp …. Do đó, quan hệ tín dụng giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với các ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, về quy mô cho vay: rất thấp nếu tính bình quân trên một doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ hai, về thời hạn cho vay: chủ yếu là vay ngắn hạn.
Thứ ba, về đảm bảo tiền vay: hầu hết các DNNVV phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn các ngân hàng thương mại.
Thứ tư, về mục đích sử dụng của vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn lưu động.
Thứ năm, về lãi suất: ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của các ngân hàng thương mại do DNNVV chưa có sự tín nhiệm cao từ các ngân hàng thương mại.
Thứ sáu, về khả năng hoàn trả nợ vay: DNNVV dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát,