quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả. Kết quả điều tra lượng tăng trưởng của rừng sau 5 năm ở các cộng đồng thôn như sau:
- Cộng đồng thôn Ăng Công (130 ha) sau 5 năm tăng 1.167,646m3;
- Cộng đồng thôn Tà Rùng (86 ha) sau 5 năm tăng 822,912m3 (Chi tiết xem phần phụ biểu);
- Việc kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương trong công tác bảo vệ rừng đối với cộng đồng chưa được thường xuyên;
- Về nghiệp vụ tuần tra bảo vệ rừng của nhóm bảo vệ rừng cộng đồng chưa được tập huấn, đào tạo đầy đủ, do đó công tác kiểm tra, giám sát bảo vệ rừng của nhóm chưa mang lại hiệu quả cao;
- Vì chưa có hưởng lợi từ rừng được giao nên cộng đồng chưa có nguồn kinh phí để hỗ trợ cho nhóm bảo vệ rừng đi tuần tra rừng, do đó việc đầu tư về thời gian đi tuần tra bảo vệ rừng chưa được nhiều cũng như việc đầu tư làm giàu rừng chưa được quan tâm.
4.2. Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng thôn Làng cát xã Đakrông, huyện Đakrông tỉnh Quảng Trị:
Lập và thực hiện kế hoạch quản lý rừng cộng đồng là một trong những hoạt động hết sức quan trọng, quyết định sự thành công trong quản lý rừng cộng đồng. Việc lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng sát với thực tiễn đã động viên được sức mạnh tập thể của cộng đồng tham gia vào việc bảo vệ, phát triển và sử dụng nguồn tài nguyên rừng đã được nhà nước giao cho cộng đồng theo hướng bền vững. Mặt khác kế hoạch quản lý rừng cộng đồng còn là tiền đề để xây dựng Quy ước bảo vệ và phát triển rừng gắn với chia sẻ lợi ích trong cộng đồng, xây dựng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng.
Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng bao gồm các hoạt động, giải pháp và các chỉ tiêu cụ thể cho từng lô rừng theo từng năm. Để phát triển kế hoạch 5 năm của từng lô rừng, trên cơ sở so sánh cung cầu, đối với từng lô rừng, thảo luận với cộng đồng về các biện pháp kỹ thuật thích hợp để sử dụng rừng lâu dài. Trước hết là khả năng cung cấp và nhu cầu của cộng đồng trên cơ sở cân đối để tiến hành sử dụng rừng,
sau đó là các biện pháp nâng cao chất lượng rừng. Các giải pháp được đưa ra đều dựa vào cộng đồng tức là kinh nghiệm, nguồn lực sẵn có, đồng thời có thể dựa vào các chính sách đầu tư cho quản lý rừng cộng đồng như trồng rừng, cung cấp cây giống để lồng ghép và lập nên kế hoạch 5 năm cho từng khu rừng.
Cộng đồng thảo luận từng nội dung của kế hoạch và đi đến thống nhất thông qua theo quy chế dân chủ. Cán bộ Lâm nghiệp, kiểm lâm địa bàn là người hỗ trợ, thúc đẩy Ban quản lý rừng cộng đồng, người dân nòng cốt của cộng đồng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Tiến hành lập Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 5 năm và hàng năm; Trong đó, lập Kế hoạch khai thác và sử dụng rừng 5 năm và hàng năm, lập Kế hoạch trồng rừng, nuôi dưỡng phát triển rừng, xây dựng kế hoạch tuần tra bảo vệ rừng, và bố trí địa điểm thực hiện kế hoạch.
4.2.1. Kết quả đánh giá tài nguyên rừng cộng đồng:
(1) Kết quả phân chia lô và mô tả lô rừng cộng đồng của thôn Làng cát:
a) Phân chia lô:
Phân chia lô là việc làm cần thiết nhằm tạo cơ sở cho việc điều tra rừng cũng như cho việc lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng sau này. Phương pháp phân chia lô, đặt tên lô và tính toán diện tích lô được tiến hành trên bản đồ hiện trạng rừng kết hợp với việc điều tra khảo sát bổ sung trên thực địa với sự tham gia của người dân trong cộng đồng dân cư thôn.
Sau khi tiến hành các bước phân chia lô như trên, kết quả phân chia lô của thôn như sau:
Trên diện tích rừng cộng đồng được giao cho thôn Làng cát gồm 9 lô theo trạng thái có cây gỗ khác nhau. Các lô rừng đều nằm trong khu vực phòng hộ thuộc tiểu khu 699. Tất cả các lô đều đã được khoanh vẽ, đánh tên lô theo hai hình thức,
(a) theo thứ tự (1, 2, 3,...) và (b) theo tên địa phương -thường được người dân dùng gọi cho từng quả đồi, khe suối, loại đất, loài cây chủ yếu (Pa chố 1, Pa chố 2, Pa chố 3, A la 1, A la 2,...), đây là căn cứ để khi lập kế hoạch 5 năm (2012 - 2016) Ban quản lý rừng cộng đồng có thể tổ chức cho thôn bảo vệ, lập kế hoạch khai thác, nuôi
dưỡng rừng, trồng rừng theo từng lô được thuận tiện và dễ quản lý cũng như giám sát.
Kết quả phân chia lô được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.2: Kết quả phân chia các lô rừng cộng đồng thôn Làng cát
Tiểu Khu | Khoảnh | Tên lô | Diện tích (ha) | Trạng thái | Mục đích quản lý | Trữ lượng (m3) | |||
Theo số thứ tự Kỹ thuật | Theo tên Địa phương | M/ha | M/lô | ||||||
1 | 699 | 5 | 1 | Pa chô 1 | 11,0 | IIB | Cung cấp gỗ kết hợp với phòng hộ | 60,3 | 663,4 |
2 | 699 | 5 | 2 | Pa chô 4 | 13,0 | IIIA3 | 158,4 | 2.060,2 | |
3 | 699 | 5 | 3 | Pa chô 5 | 18,2 | IIIA3 | 117,3 | 2.135,1 | |
4 | 699 | 5 | 4 | Pa chô 2 | 6,6 | IIIA2 | 44,9 | 296,45 | |
5 | 699 | 5 | 5 | Pa chô 3 | 8,6 | IIB | 67,12 | 577,28 | |
6 | 699 | 5 | 6 | A la 1 | 24,6 | IIA | 55,1 | 1.354,1 | |
7 | 699 | 5 | 7 | A la 2 | 8,0 | IIIA1 | 75,2 | 602,08 | |
8 | 699 | 5 | 8 | A la 3 | 15,0 | IIIA2 | 105,6 | 1.584,92 | |
9 | 699 | 5 | 9 | A la 4 | 25,0 | IIIA2 | 116,3 | 3.009,4 | |
NR = 10 ha | Trong các lô | ||||||||
Tổng cộng | 130 | 12.264,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Phát Triển Kinh Tế Chung Của Tỉnh, Các Vùng Trong Tỉnh Và Tình Hình Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế
- Hiện Trạng Tài Nguyên Rừng Cộng Đồng Thôn Làng Cát
- Tổng Hợp Giao Rừng Tự Nhiên Cho Cộng Đồng Trên Địa Bàn 2 Huyện Hướng Hoá Và Đakrông (Từ Năm 2005-2009)
- Lập Kế Hoạch Quản Lý Rừng Cộng Đồng Thôn Làng Cát:
- Lý Do Xây Dựng Quy Ước Bảo Vệ Và Phát Triển Rừng Cộng Đồng Dân Cư
- Lâm nghiệp cộng đồng tại tỉnh Quảng Trị và các hoạt động chủ yếu trong quản lý rừng cộng đồng tại thôn Làng Cát, xã Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị - 12
Xem toàn bộ 108 trang tài liệu này.
Theo kết quả phân chia thì tổng diện tích rừng cộng đồng của thôn Làng cát là 130 ha trong tổng số 1.159 ha diện tích rừng của thôn, thuộc tiểu khu 699, trên 1 khoảnh 5. Khoảnh 5 có 9 lô theo các trạng thái sau:
+ Trạng thái IIA chiếm 24,6 ha, chia 1 lô, tổng trữ lượng là: 1.354,1 m3;
+ Trạng thái IIB chiếm 19,6 ha, chia 2 lô, tổng trữ lượng là: 1.240,68 m3;
+ Trạng thái IIIA1 chiếm 8,0 ha, chia 1 lô, tổng trữ lượng là: 602,08 m3;
+ Trạng thái IIIA2 chiếm 46,6 ha, chia 3 lô, tổng trữ lượng là:4.890,77 m3;
+ Trạng thái IIIA3 chiếm 31,2 ha, chia 2 lô, tổng trữ lượng là: 4.195,3 m3;
+ Trạng thái IA (đất trống) là 10 ha – nương rẫy cũ đan xen trong các lô rừng
trên.
b)Mô tả lô:
Công tác điều tra xác minh rừng ngoài thực địa do cán bộ dự án, cán bộ kiểm lâm cùng đại diện các hộ dân được bầu chọn, lãnh đạo thôn và Ban quản lý rừng của thôn tham gia, điều tra cây gỗ rừng bằng Ô tiêu chuẩn, mỗi ô tiêu chuẩn có kích thước 25m x 20m (500 m2), tiến hành đo đếm tất cả các cây gỗ có đường kính từ 6 cm trở lên (Chu vi tương đương 20cm) tại vị trí chiều cao ngang ngực (D 1,3), dung lượng mẫu giữa 2-3%, phân chia trạng thái dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp của các chỉ tiêu: tổng tiết diện ngang (hay trữ lượng), số cây tái sinh, độ tàn che, địa hình (núi đất, núi đá) làm những căn cứ chủ yếu. Điều tra cây tái sinh được thực hiện bằng các ô đo đếm có kích thước 2m x 2m (4m2) với 4 ô Tái sinh đặt ở 4 góc Ô tiêu chuẩn, và đánh giá phẩm chất làm cơ sở cho quy hoạch xúc tiến tái sinh. Kết quả tổng hợp từ bảng 4.2 như sau:
+ Tổ thành loài cây rừng chủ yếu là: Dẻ (Lithocarpus sp., Quercus sp.), Huỷnh (Tarrietia javanica), Trường (Pometia pinnata), Trám (Canarium sp.), Vạng trứng (Endospermum chinense).
+ Trữ lượng gỗ bình quân giữa các lô điều tra trong khoảng 100m3/ha (lô cao nhất là 158,4m3/ha, lô thấp nhất là 44,9m3/ha). Tổng trữ lượng gỗ của khu rừng, là: 12.264,6m3.
+ Độ tàn che tán rừng trong khoảng 0,65-0,75, trong đó vẫn có những khu vực Độ tàn che của rừng chỉ đạt trong khoảng 0,4-0,6.
+ Lượng tăng trưởng của rừng trung bình trong khoảng 3-5 m3m3/ha/năm.
+ Các loài lâm sản ngoài gỗ gồm có Song mây, Lá nón có phân bố rải rác và với trữ lượng thấp, nên có thể phục hồi từng khu vực để có khả năng khai thác tận dụng lâu dài.
So sánh kết quả tổng trữ lượng trung bình của lô rừng và đường kính đạt tiêu chuẩn khai thác áp dụng cho rừng cộng đồng ở Công văn 2324/BNN-LN ngày 21/8/2007 để xác định lô rừng có được phép khai thác hay không.
Qua điều tra bằng cách lập Ô tiêu chuẩn cho thấy trong tổng số 9 lô rừng thì lô có khả năng khai thác đó là lô Pa chô 4 và Pa chô 5 khoản 5, vì trên 2 lô này có
trữ lượng ≥ 50m3/ha và số cây có đường kính được phép khai thác lớn hơn 29cm. Kết quả điều tra bằng ô tiêu chuẩn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.3: Kết quả điều tra bằng ô tiêu chuẩn các lô rừng có khả năng khai thác
Tiểu Khu | Khoảnh | Tên lô | Diện tích (ha) | Trữ lượng (m3) | Số cây có D>29c m (N/lô) | ||
M/ha | M/lô | ||||||
1 | 699 | 5 | Pa chô 4 | 13,0 | 54,02 | 702,26 | 648 |
2 | Pa chô 5 | 18,2 | 69,25 | 1.260,45 | 1.177 | ||
Tổng | 1 | 1 | 2 | 31,2 | 123,27 | 1962,71 | 1.825 |
Qua bảng 4.2 cho thấy, Kết quả điều tra bằng ô tiêu chuẩn các lô rừng có khả năng khai thác mới dựa trên tổng trữ lượng và số cây đạt đường kính khai thác ở thực tế chứ chưa căn cứ vào trữ lượng và số cây trong mô hình rừng mong muốn.
(2) Kết quả điều tra cây gỗ trên 2 lô rừng cộng đồng thôn Làng cát theo phương pháp ô tiêu chuẩn hệ thống, tính theo số cây và trữ lượng, so sánh với mô hình rừng mong muốn:
- Điều tra cây gỗ trên diện tích rừng của cộng đồng là cơ sở cho việc đánh giá khả năng cung cấp lâm sản của rừng cho đời sống của con người, làm nền tảng để đề xuất các biện pháp tác động phù hợp vào từng lô rừng làm tăng khả năng cung
cấp gỗ và lâm sản của rừng đồng thời đảm bảo quá trình lợi dụng tài nguyên rừng một cách lâu dài, liên tục;
Kết quả điều tra bằng ô tiêu chuẩn số lô rừng đạt tiêu chuẩn khai thác trên diện tích rừng cộng đồng của thôn Làng cát trong 5 năm tới chỉ có 2 lô (2-Pa chô 4, 3-Pa chô 5) được cộng đồng nhất trí đưa vào diện khai thác, cụ thể là những lô rừng sau:
- Pa chố 4: Thuộc lô 2/ K5/ TK699 Trạng thái: IIIA3, Diện tích: 13 ha.
- Pa chố 5: Thuộc lô 3/ K5/ TK699 Trạng thái: IIIA3, Diện tích: 18,2 ha.
(a) Kết quả điều tra với những lô rừng có khả năng khai thác:
Tiến hành phân chia 8cm một cỡ đường kính và tính toán số cây, trữ lượng rừng/ha của hai lô rừng thu được kết quả như sau:
Bảng 4.4: Kết quả điều tra số cây và trữ lượng rừng của những lô rừng có khả năng khai thác - Rừng cộng đồng thôn Làng cát
N/ha và M/ha | Cỡ kính /thể tích bình quân của 1 cây | Tổng | ||||||
6-<14 | 14-<22 | 22-<30 | 30-<38 | 38-<46 | 46-<54 | |||
0,043 | 0,201 | 0,495 | 0,915 | 1,457 | 1,832 | |||
Pa chố 4 (IIIA3) | Số cây (cây) | 510 | 240 | 70 | 37 | 10 | 3 | 870 |
Trữ lượng (m3) | 21,93 | 48,24 | 34,65 | 33,85 | 14,57 | 5,49 | 158,4 | |
Pa chố 5 (IIIA3) | Số cây (cây) | 239 | 165 | 9 | 47 | 13 | 3 | 476 |
Trữ lượng (m3) | 10,27 | 33,16 | 4,45 | 43 | 18,94 | 16,48 | 126,3 |
Qua bảng 4.4 ta thấy các lô rừng đã được xác định là có khả năng khai thác được quản lý cả về số cây và trữ lượng trong từng cỡ đường kính. Trong đó, lô rừng có trữ lượng cao nhất là lô pa chố 4 với trữ lượng bình quân trên ha là 158,4(m3/ha), tiếp đến là lô Pa chố 5 với trữ lượng bình quân trên ha là 126,3(m3/ha).
Căn cứ Công văn 2324/BNN-LN ngày 21/8/2007 rừng đạt tiêu chuẩn khai thác phải có trữ lượng ≥ 60m3/ha. Như vậy 2 lô rừng cộng đồng Pa chố 4 và Pa chố 5 đạt tiêu chuẩn khai thác.
(b) Xác định mức số cây trong mô hình rừng mong muốn, tính toán số cây chênh lệch và tính toán lượng khai thác cho 2 lô rừng:
- Căn cứ vào số cây trong từng cỡ kính của hai lô rừng thực tế, tiến hành chọn mức số cây trong mô hình rừng mong muốn cho từng lô rừng như sau:
Ta có thể thấy 2 lô rừng đạt tiêu chuẩn khai thác đều ở trạng thái rừng III, trong đó lô Pa chố 4 và Pa chố 5 có phân bố số cây trong từng cỡ kính gần nhất với mức 3 của trạng thái rừng III mô hình rừng mong muốn. Như vậy ta sử dụng mô hình rừng ở các mức này (Quy định của cục Lâm nghiệp 2008) để so sánh với các trạng thái rừng mà chúng ta tiến hành điều tra. So sánh số cây, từ đó tính toán khối lượng gỗ khai thác cho từng lô. Sau đó giải thích cho người dân rõ ràng khi số cây ở từng cấp kính của lô rừng cao hơn mô hình rừng mong muốn thì có thể chặt bớt ở đây, ngược lại thì cần nuôi dưỡng để đảm bảo cho rừng luôn ổn định và cung cấp sản phẩm gỗ, củi lâu dài. Kết quả so sánh của từng lô thể hiện dưới bảng 4.5:
Bảng 4.5: Kết quả tính số cây và khối lượng gỗ khai thác cho lô rừng
Pa chố 4, trạng thái IIIA3, diện tích 13.0 ha- Rừng cộng đồng thôn Làng Cát
Đơn vị: cm
Chặt nuôi dưỡng | Khai thác | Tổng | |||||
6-<14 | 14-<22 | 22-<30 | 30-<38 | 38-<46 | 46-<54 | ||
Phân bố số cây thực tế/ha (cây) | 510 | 240 | 70 | 37 | 10 | 3 | |
Phân bố số cây mong muốn/ha (cây) | 222 | 133 | 79 | 47 | 28 | 17 | |
Chênh lệch (cây) | + 288 | + 107 | - 9 | - 10 | - 18 | - 14 | |
Xác định số cây khai thác/ha (cây) | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
Phân bố số cây thực tế/lô (cây) | 6622 | 3119 | 909 | 476 | 129 | 43 | |
Số cây khai thác/ lô (cây) | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bảng 4.6: Kết quả tính số cây và khối lượng gỗ khai thác cho lô rừng Pa chố 5, trạng thái IIIA3, diện tích 18,2 ha – Rừng cộng đồng thôn Làng Cát
Chặt nuôi dưỡng | Khai thác | Tổng | |||||
6-<14 | 14-<22 | 22-<30 | 30-<38 | 38-<46 | 46-<54 | ||
Phân bố số cây thực tế/ha (cây) | 239 | 165 | 9 | 47 | 13 | 3 | |
Phân bố số cây mong muốn/ha (cây) | 222 | 133 | 79 | 47 | 28 | 17 | |
Chênh lệch (cây) | + 17 | + 32 | - 70 | 0 | - 15 | - 14 | |
Xác định số cây khai thác (cây) | 0 | 0 | 0 | ||||
Phân bố số cây thực tế/lô (cây) | 4352 | 3003 | 171 | 873 | 254 | 50 | |
Số cây khai thác/ lô (cây) | 0 | 0 | 0 | 0 |
(Mô hình rừng mong muốn cho rừng cộng đồng tỉnh Quảng Trị trình bày trong phụ lục)
Qua bảng 4.6 và 4.7 nhận thấy phân bố số cây ở các cấp kính của mô hình rừng thực tế đều ít hơn rất nhiều so với mô hình rừng mong muốn, vì vậy cần có biện pháp chặt chọn, tỉa thưa rừng ở cấp kính 6 -<14cm và 14 -< 22cm và tác động biện pháp nuôi dưỡng phát triển rừng hợp lý nhằm đưa mô hình rừng thực tế tiếp cận với mô hình rừng mong muốn trong thời gian ngắn nhất.
4.2.2. Đánh giá nhu cầu gỗ của cộng đồng hàng năm và 5 năm:
Nhóm nông dân đại diện cùng nhóm cán bộ kỹ thuật thúc đẩy đã thảo luận và xác định nhu cầu sử dụng gỗ cho gia dụng của thôn trong 5 năm. Cùng nhóm thảo luận lựa chọn ba hộ gia đình có các đặc trưng khác nhau về quy mô nhà, bếp (to, trung bình, nhỏ), về chăn nuôi và số người (nhiều, trung bình, ít) để tiến hành đánh giá nhu cầu gỗ của từng hộ gia đình.
Trên mỗi hộ gia đình tiến hành liệt kê các sản phẩm làm từ gỗ, xác định lượng gỗ cần thiết để làm nhà mới, bếp và chuồng trại, ước tính nhu cầu sửa chữa và thay