Đảng Bộ Tỉnh Lâm Đồng Chỉ Đạo Đẩy Mạnh Nghiệp Ứng Dụng Công Nghệ Cao (2010 ­ 2015)


sách đầu tư

cho phát triển nông nghiệp và các dự

án, mô hình phát triển

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; kết hợp với nguồn kinh phí từ các

chương trình, dự

án đầu tư

cho lĩnh vực KH­CN như

Chương trình quốc

gia về phát triển công nghệ cao, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển KH­CN. Lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư trong nước, dự án ODA có liên quan và thực hiện tổng hợp các giải pháp, chính sách kích cầu đầu tư của Chính phủ để tạo điều kiện cho hộ nông dân, tổ chức, doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn đầu tư.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.

Thứ tư, tăng cường hợp tác quốc tế; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn.

Nhằm đẩy nhanh phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới, đòi hỏi Lâm

Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ năm 2004 đến năm 2015 - 14

Đồng cần phải huy động tối đa nguồn nội lực, đồng thời tranh thủ sức

mạnh bên ngoài thông qua hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp không chỉ giúp Lâm Đồng tăng thêm nguồn vốn đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, mà còn khai thác được các công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, các quy trình sản xuất hiện đại theo

các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế. Vì thế, Nghị quyết 05­NQ/TU nhấn

mạnh giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là trong “lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng” [122, tr.8] về sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, Nghị quyết xác định, cần “Xây dựng và tăng cường mối liên kết, hợp tác giữa các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học đóng trên địa bàn Tỉnh với các địa phương, đơn vị của Tỉnh” [122, tr.8] trong việc nghiên cứu, chuyển giao và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đối với công


tác đào tạo đội ngũ cán bộ, cần đẩy mạnh đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ KH­KT trình độ cao và kỹ thuật viên về lĩnh vực công nghệ cao trong nông nghiệp. Bên cạnh đào tạo đội ngũ cán bộ, cần tiếp tục tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Thứ năm, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

Tăng cường đầu tư

phát triển kết cấu hạ

tầng kỹ

thuật nhằm tạo

động lực phát triển KT­XH nói chung và sản xuất nông nghiệp, nông thôn

nói riêng, trong đó cần

ưu tiên đầu tư

tại các vùng trong quy hoạch phát

triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tập trung xây dựng các công trình trọng điểm trong lĩnh vực nông nghiệp như khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chợ đầu mối nông sản, trung tâm giao dịch hoa, trung tâm kiểm nghiệm chất lượng nông sản,

Thứ

sáu,

tiếp tục xây dựng các cơ

chế, chính sách nhằm phát triển

quan hệ sản xuất và liên kết giữa “các nhà” trong sản xuất nông nghiệp.

Cùng với chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, Nghị quyết 05­NQ/TU xác định: Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm “đổi mới, phát triển HTX, tổ hợp tác” [122, tr.9]. Hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ quản lý, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại.

Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích phát

triển các mối liên kết tự

nguyện

giữa nông hộ với doanh nghiệp, tổ chức

khoa học, hiệp hội ngành hàng; liên minh trong các khâu sản xuất theo chuỗi

giá trị: tổ

chức sản

xuất, dịch vụ

đầu vào, chế

biến, tiêu thụ

sản phẩm.


Trong mối liên kết giữa các chủ thể nói trên, doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm.

Thứ bảy, nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nói riêng [122, tr.9].

Trong những năm 2010 ­ 2015, cần tiếp tục nâng cao vai trò quản lý nhà

nước trong lĩnh vực nông nghiệp

ứng dụng công nghệ

cao, trong đó, chú

trọng tăng cường công tác quản lý trên các lĩnh vực: Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; thông tin dự báo định hướng sản xuất và thị trường; ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH­KT vào sản xuất; xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Trên cơ sở tăng cường công tác quản lý đối với các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất, Nghị quyết còn xác định: “Xây dựng và ban hành đầy đủ các quy định về quản lý sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao” [122, tr.9], đặc biệt là các quy định về quản lý sản xuất giống, về tiêu chuẩn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Đến năm 2014, Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã thực hiện được 10 năm, song quan niệm về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, tiêu chí cụ thể về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao vẫn chưa được xác định. Điều đó gây khó khăn trong công tác quản lý, quy hoạch, làm cho người nông dân lúng túng trong sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Để khắc phục hạn chế trên, tại Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết số 05­NQ/TU về đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2011

­ 2015, Tỉnh ủy Lâm Đồng đã kịp thời bổ sung thêm giải pháp về quản lý

nhà nước trong việc “xây dựng, ban hành bộ

tiêu chí về

sản xuất nông


nghiệp công nghệ cao và các quy trình nuôi trồng công nghệ cao cho các cây trồng, vật nuôi chủ lực của tỉnh” [130, tr.12].

Có thể

khẳng định, phát huy những kết quả

bước đầu trong hoạch

định chủ trương và tổ chức thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp

ứng dụng công nghệ cao trong những năm 2004 ­ 2010, nhận thức của

Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng về vấn đề trên ngày càng đầy đủ hơn; quan điểm của Đảng bộ về mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp đã có sự bổ sung và phát triển. Với nhận thức, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong những năm 2010 ­ 2015 là sự đẩy mạnh phát triển so với giai đoạn 2004 ­ 2010. Tư duy đó đã được thể hiện ở xác định tầm quan trọng của chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, coi đó không chỉ là một trong những chương trình trọng tâm mà còn là một trong những khâu đột phá để phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và KT­XH của Tỉnh nói

chung; xác định thực hiện chương trình không chỉ là trách nhiệm của hệ

thống chính trị mà còn là trách nhiệm của cả người dân ­ chủ thể thực hiện

chương trình và cũng là người thụ

hưởng chính thành quả

của chương

trình. Qua đó, bước đầu khẳng định phát triển nông nghiệp theo hướng

công nghệ cao không còn dừng lại ở định hướng chính sách và mô hình thử

nghiệm mà phải

được

ứng dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản

xuất nông nghiệp và thực sự trở thành cách thức sản xuất sâu rộng trong

toàn Tỉnh. Cùng với đó, mục tiêu của Chương trình không chỉ dừng lại ở

hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành nông nghiệp mà còn góp phần tạo sự chuyển biến toàn diện ngành nông nghiệp của Tỉnh theo hướng hiện đại và bền vững. Ngoài các mục tiêu cụ thể đối với từng đối tượng cây trồng, vật nuôi, Đảng bộ còn xác định rõ tỷ lệ diện tích, giá trị sản xuất, lợi nhuận của sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong tổng thể ngành nông nghiệp, nhằm từng bước khẳng định vị thế của sản xuất nông nghiệp

địa phương, đồng thời định hướng đưa Lâm Đồng dần trở thành tỉnh


nông nghiệp

ứng dụng công nghệ

cao

đầu tiên của cả

nước. Để

đạt

được mục tiêu trên, ngoài xác định 4 nhiệm vụ, Đảng bộ còn bổ sung 7

giải pháp. Các giải pháp đã có sự

bổ sung thêm về

vai trò của hợp tác

quốc tế trong đầu tư, xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực;

vai trò trung tâm của doanh nghiệp trong đầu tư, ứng dụng và thực hiện

chuỗi liên kết; vai trò của quản lý nhà nước trong

ưu tiên đầu tư

các

công trình trọng điểm, công tác tuyên truyền vận động, quy hoạch và ban

hành các cơ

chế, chính sách hỗ

trợ

nhằm phát triển nông nghiệp

ứng

dụng công nghệ cao. Chủ trương đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong những năm 2010 ­ 2015 không những được đề

cập trong văn kiện Đại hội của Đảng bộ

hay kế

hoạch thực hiện của

UBND mà còn được Tỉnh về lĩnh vực này.

ủy ban hành riêng một nghị

quyết chuyên đề

3.2. Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo đẩy mạnh nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2010 ­ 2015)

3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động

phát triển nông

Để chủ trương phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được

phổ biến sâu rộng và triển khai thực hiện có hiệu quả, Đảng bộ tỉnh Lâm

Đồng đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong toàn hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân. Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh, các Đảng bộ trực thuộc, ban, ngành, địa phương và tổ chức đoàn thể trong Tỉnh đã tổ chức học tập, quán triệt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp

phát triển nông nghiệp

ứng dụng công nghệ

cao được đề

ra trong Nghị

quyết 05­NQ/TU, đồng thời tiến hành các hoạt động tuyên truyền, vận động

với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Các địa phương và sở, ngành liên

quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá những sản phẩm nông nghiệp


ứng dụng công nghệ cao của địa phương thông qua các website, các pano

quảng cáo và tổ chức festival (hoa, trà).

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã ban hành Hướng dẫn Tuyên truyền Nghị

quyết 05­NQ/TU của Tỉnh

ủy (Hướng dẫn số

39­HD/BTGTU, ngày

18/11/2011), xác định mục đích công tác tuyên truyền nhằm giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu rõ hơn về vị trí, tầm quan trọng và thực trạng sản xuất

nông nghiệp theo hướng công nghệ cao của Tỉnh; tạo sự thống nhất trong

Đảng và sự

đồng thuận trong nhân dân nhằm đoàn kết, nỗ

lực hoàn thành

mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết 05­NQ/TU đề ra. Trên cơ sở xác định mục tiêu, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã xác định các nội dung tuyên truyền gồm: Đẩy mạnh quán triệt học tập đến các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm, chủ trương của Đảng bộ về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong những năm 2010 ­ 2015; làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ gắn với những thành tựu, hạn chế trong phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2004

­ 2010; tăng cường tuyên truyền vận động người dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh, bảo quản, chế biến nông sản an toàn, tăng cường ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và nhân rộng mô hình liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp một cách hiệu quả.

Các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí cấp tỉnh và cấp cơ sở đã

tích cực tuyên truyền

về sản xuất nông nghiệp

ứng dụng công nghệ

cao

trong các chương trình thời sự, các chuyên mục nông nghiệp, nông thôn,

dân tộc

­ miền núi,

KH­CN, chuyên mục xúc tiến đầu tư,... Các chuyên

mục được đăng tải hướng vào đẩy mạnh tuyên truyền về mục đích, nội

dung, tư tưởng chỉ đạo, cơ chế chính sách, kết quả thực hiện chương trình


nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với nhiều mô hình tiêu biểu của các doanh nghiệp và nông hộ. Ban Dân vận Tỉnh ủy đã tổ chức các hội thảo,

hội nghị

chuyên đề

về “dân vận khéo” trong phát triển sản xuất nông

nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Trung tâm Khuyến nông đã tích cực phối hợp với chính quyền, đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền về chuyển đổi

cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật

mới trong sản xuất nông nghiệp; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn và vận động nhân dân tham gia các buổi tham quan, hội thảo đầu bờ; xây dựng mô

hình và hướng dẫn nhân dân thực hiện nhân rộng các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

sản xuất

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng đã chủ động tham gia tuyên truyền nhằm phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, động viên nhân dân thi đua sản xuất, chung tay thực hiện phong trào thi đua xây

dựng nông thôn mới. Hội Nông dân các cấp đã tiến hành các buổi tuyên

truyền, tập huấn cho cán bộ, hội viên, nông dân; tích cực vận động và giúp đỡ nông dân áp dụng các tiến bộ KH­CN vào sản xuất; tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi; hướng dẫn xây dựng mô hình trình diễn; thành lập các câu lạc bộ khuyến nông; triển khai thực hiện phong trào thi đua nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, giúp nhau làm giàu; xây dựng và nhân rộng những điển hình tiên tiến trong sản xuất ở các địa bàn nông thôn. Đoàn Thanh niên tỉnh đã tích cực tuyên

truyền nhằm nâng cao nhận thức cho thanh niên nông thôn về

tái cơ

cấu

nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; ban hành Chương trình phối hợp

hành động Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của thanh niên tham gia phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 ­ 2015

(Quyết định số

1523/CTPH­SNN­TĐ, ngày 02/8/2011),

triển khai

Phong


trào thanh niên nông thôn thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi (Kế hoạch số

69­KH/TĐ, ngày 21/10/2013) nhằm phát huy vai trò xung kích của thanh

niên trong ứng dụng tiến bộ KH­KT vào sản xuất nông nghiệp và đi đầu

trong phong trào xây dựng nông thôn mới; phát động các phong trào thi đua: Thi đua đổi mới tư duy, tìm hiểu, chia sẻ kiến thức mới, tạo dấu ấn trẻ trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; thi đua sản xuất ra các sản phẩm chất lượng, mẫu mã đẹp đáp ứng yêu cầu thị trường; thi đua xây dựng môi trường sản xuất, kinh doanh cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Hội Phụ nữ tỉnh đã tích cực tuyên truyền thông qua các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, chi, tổ, nhóm phụ nữ; phối hợp với Hội Nông dân phát động phong trào thi đua sản xuất giỏi, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp an toàn; lồng ghép nội dung tuyên truyền Nghị quyết 05­NQ/TU với thực hiện cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” (Không đói nghèo, không có trẻ suy sinh dưỡng, không sinh con thứ ba trở lên, không có bạo lực gia đình, không vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ); chương trình phụ nữ giúp nhau làm kinh tế với các mô hình “5 giúp 1”, “10 giúp 1”, “Tổ phụ nữ giúp hội viên nghèo”.

Nhờ

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động,

đa số

cán bộ,

đảng viên và quần chúng nhân dân trong Tỉnh đã nhận thức sâu sắc về vị

trí, tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp

ứng dụng công nghệ

cao,

đồng thời bày tỏ sự tin tưởng với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp được

đưa ra trong Nghị

quyết.

Chương trình đã tạo được sự

lan tỏa sâu rộng

trong toàn hệ thống chính trị, được cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân hưởng ứng và triển khai thực hiện có hiệu quả.

3.2.2. Đẩy mạnh quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

Xem tất cả 223 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí