Thực Chất, Vai Trò Và Các Cách Phân Loại Hoạt Động Liên Kết Kinh Tế Trong Công Nghiệp


e. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của mỗi ngành

Mỗi ngành công nghiệp chuyên môn hóa có những đặc điểm riêng biệt chi phối việc lựa chọn quy mô hợp lý của mỗi doanh nghiệp trong ngành đó. Thông thường, có thể chia công nghiệp thành 4 nhóm ngành sau đây:

- Nhóm ngành công nghiệp khai thác: quy mô doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 căn cứ:

+ Trữ lượng công nghiệp của khoáng sản trong vùng

+ Thời gian có hiệu quả để khấu hao một số loại tài sản cố định đặc thù của ngành (hầm, lò, đường xá…)

- Nhóm ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản:

+ Nếu nguyên liệu không có khả năng sơ chế, quy mô có hiệu quả cảu doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô vùng nguyên liệu. Chẳng hạn, nhà máy sản xuất đường được xác định trên cơ sở quy hoạch vùng trồng mía để cung cấp nguyên liệu cho chế biến.

+ Nếu nguyên liệu có khả năng sơ chế để vận chuyển xa và dự trữ cho chế biến, quy mô của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào những nhân tố khác (như dung lượng thị trường) chứ không phụ thuộc vào quy mô vùng nguyên liệu quanh doanh nghiệp.

- Nhóm ngành mà sản phẩm được tiêu thụ ngay tại vùng sản xuất. Đó là các loại:

+ Sản phẩm có nhu cầu rộng rãi ở tất cả các vùng.

+ Sản phẩm dễ hư hỏng trong vận chuyển.

+ Sản phẩm mà chi phí vận chuyển nguyên liệu thấp hơn chi phí vận chuyển sản phẩm.

Quy mô doanh nghiệp trong nhóm ngành này phụ thuộc vào quy mô của vùng tiêu thụ (dung lượng thị trường của vùng).

- Nhóm ngành mà quy mô doanh nghiệp phụ thuộc vào công suất đơn vị thiết bị chủ yếu và số lượng đơn vị thiết bị chủ yếu (Ví dụ: công nghệ luyện kim, điện, xi măng…)

3.2.2.4. Kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp

Do khả năng của các chủ đầu tư rất khác nhau, trình độ tích tụ và tập trung hóa sản xuất ở các doanh nghiệp cũng khác nhau nên trong mỗi ngành công nghiệp chuyên môn hóa tồn tại các doanh nghiệp có quy mô khác nhau. Bên cạnh các doanh nghiệp có quy mô lớn còn có các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Sự cần thiết phải kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong công nghiệp, ngoài đặc trưng của cơ chế thị trường là các doanh nghiệp tồn tại trong môi trường vừa cạnh tranh, vừa liên kết với nhau, còn là vì mỗi loại quy mô doanh nghiệp đều có những ưu và nhược điểm nhất định.


Bảng 3.1.So sánh quy mô doanh nghiệp


Nội dung so sánh

Doanh nghiệp quy mô lớn

Doanh nghiệp quy mô

vừa và nhỏ

Khả năng áp dụng công nghệ mới và phát triển công nghệ

Có ưu thế vì phù hợp với xu thế phát triển công nghệ, có tiềm lực vật chất, tài chính và lao động

Có khả năng nếu trình độ chuyên môn hóa cao

Sử dụng vốn đầu tư:

- Nhu cầu vốn

- Thời gian xây dựng

- Tỷ suất vốn

- Thời gian hoàn vốn


- Lớn

- Dài

- Thấp

- Chậm


- Nhỏ

- Ngắn

- Cao

- Nhanh

Chi phí sản xuất

- Mức tiêu hao nhiên liệu

- Chi phí quản lý/đơn vị sản phẩm

- Giá thành đơn vị sản

phẩm


- Thấp

- Thấp


- Thấp


- Cao

- Cao


- Cao

Vị thế trên thị trường

Lớn

Nhỏ

Khả năng chuyển hướng sản xuất

Chậm

Nhanh

Đáp ứng nhu cầu:

- Nhu cầu rộng

- Nhu cầu đặc thù


- Có ưu thế

- Bị hạn chế


- Bị hạn chế

- Có ưu thế

Kết hợp kinh tế - quốc phòng

- Khó phân tán và bảo vệ trong chiến tranh.

- Độ rủi ro cao

- Dễ phân tán và bảo vệ.


- Độ rủi ro thấp

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

Kinh tế công nghiệp và quản trị chất lượng - ĐH SPKT Nam Định - 13

Có thể khẳng định rằng, không có loại quy mô doanh nghiệp nào có ưu thế tuyệt đối. Chính vì điều đó đòi hỏi phải có sự kết hợp hợp lý các loại quy mô doanh nghiệp bằng các biện pháp thích ứng. Nhưng ở mỗi ngành, do đặc điểm kinh tế - kỹ thuật sản xuất trong hệ thống kinh tế chi phối, cần xác định được loại quy mô trong tâm. Chẳng hạn trong các ngành hóa dầu, luyện kim, điện lực, xi măng… hướng vào việc xây dựng doanh nghiệp quy mô lớn là chủ yếu, còn ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản lại cần chú ý nhiều hơn tới việc xây dựng doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.


Các biện pháp thực hiện sự kết hợp:

a. Xác định phương hướng chiến lược kết hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong chiến lược phát triển công nghiệp

Nước ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng với việc phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chúng ta cũng thành lập các tập đoàn kinh tế nhằm những mục tiêu cơ bản sau:

- Thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung hóa sản xuất, trên cơ sở đó làm sâu sắc quá trình phân công lao động xã hội.

- Thúc đẩy đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Tiến tới xóa bỏ phân biệt doanh nghiệp do Trung ương và doanh nghiệp do địa phương quản lý.

- Tiến tới xóa bỏ “cơ quan chủ quản của doanh nghiệp nhà nước”, bảo đảm Nhà nước thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước trong nền kinh tế thị trường.

Việc phát triển mạnh các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phương diện:

- Huy động các nguồn lực, trong đó có nguồn lực tài chính sẵn có trong nước vào phát triển kinh tế.

- Nhanh chóng tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của dân cư.

- Tạo nguồn tích lũy nội bộ nền kinh tế để phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Tạo thêm nhiều việc làm, góp phần củng cố sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước.

b. Mở rộng quan hệ gia công công nghiệp

Gia công công nghiệp là một trong những hình thức của quan hệ liên kết kinh tế. Đó cũng là biện pháp về kinh tế tổ chức sự kết hợp doanh nghiệp quy mô lớn với các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, phát huy vai trò tích cực của các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.

Thực chất của quan hệ gia công công nghiệp là một doanh nghiệp (A) giao nguyên liệu và các yêu cầu gia công chế biến sản phẩm cho doanh nghiệp khác (B). Doanh nghiệp B bằng lực lượng lao động và cơ sở vật chất của mình tiến hành tổ chức sản xuất, giao nộp sản phẩm cho doanh nghiệp A và nhận tiền công theo số lượng sản phẩm đã giao nộp và đơn giá đã thỏa thuận. Bằng việc tổ chức tốt quan hệ gia công, doanh nghiệp có thể tăng lượng sản phẩm sản xuất (quy mô sản xuất) nhưng không cần tăng vốn đầu tư. Đồng thời, doanh nghiệp nhận gia công có được việc làm và thu nhập khi quan hệ với thị trường và khả năng vốn lưu động hạn chế.


c. Thành lập mô hình công ty mẹ - công ty con

Theo mô hình này, một công ty có tiềm lực lớn về kinh tế - tài chính và khoa học

– công nghệ (công ty mẹ) tổ chức hàng loạt công ty con bằng cách bỏ vốn đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư thâm nhập vào các công ty hiện có để tiến tới chi phối công ty này, biến nó thành công ty phụ thuộc. Đến lượt mình, trong quá trình phát triển, công ty con lại đầu tư vốn vào các công ty khác, biến chúng thành các công ty con của mình. Từ đó hình thành một tổ hợp các công ty do một công ty lớn chi phối. Thành phần của tổ hợp công ty này bao gồm các doanh nghiệp có quy mô khác nhau và hoạt động theo một chiến lược thống nhất do công ty mẹ hoạch định. Mối quan hệ giữa các công ty này không phải là quan hệ hành chính thuần túy mà chủ yếu là quan hệ kinh tế. Công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty con và chi phối về chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh và phát triển khoa học công nghệ. Các công ty con là những pháp nhân kinh tế độc lập, có quyền tự chủ nhất định trong khuôn khổ đường lối phát triển do công ty mẹ xác định.

d. Hoàn thiện môi trường thể chế

Hệ thống luật pháp và trong thực thi hệ thống luật pháp ấy phải thực sự bảo đảm các doanh nghiệp có quy mô khác nhau đều bình đẳng với nhau và bình đẳng trước pháp luật.

Nhà nước phải đảm bảo chống tình trạng độc quyền của các tổ chức kinh tế lớn trong kinh doanh, khuyến khích sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.

Cùng với việc tập trung đầu tư xây dựng một số doanh nghiệp lớn trong các ngành then chốt trọng yếu của nền kinh tế, Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và hỗ trợ thỏa đáng sự phát triển của doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế khác.

Thành lập và phát huy vai trò tích cực của các tổ chức liên kết các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hiệp hội theo ngành nghề; Liên minh các doanh nghiệp; Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ).

3.3. TỔ CHỨC LIÊN KẾT KINH TẾ TRONG CÔNG NGHIỆP

3.3.1. Thực chất, vai trò và các cách phân loại hoạt động liên kết kinh tế trong công nghiệp

3.3.1.1. Thực chất của hoạt động liên kết kinh tế

Liên kết kinh tế là một hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan của nền sản xuất hàng hóa với sự phân công lao động xã hội ngày càng phát triển. Trên thực tế, những hình thức khác nhau của hoạt động liên kết kinh tế đó ra đời và tồn tại từ lâu trong lịch sử phát triển kinh tế. Ngày nay, hoạt động liên kết kinh tế tiếp tục phát triển đa dạng cả về hình thức, nội dung và các chủ thể tham gia.


Liên kết kinh tế là phạm trù phản ánh mối quan hệ phối hợp hoạt động kinh tế giữa các chủ thể kinh tế để thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định.

Đặc điểm cơ bản của quan hệ liên kết kinh tế là xuất phát từ mối quan tâm “cùng có lợi ích kinh tế” mà các bên tham gia “tự nguyện” thiết lập các mối quan hệ “phối hợp”. Các chủ thể liên kết kinh tế có sự ràng buộc nhau khá chặt chẽ và có trách nhiệm cao trong tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp.

Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong phạm vi hẹp như giữa các bên trong một khu công nghiệp, một địa phương, vùng kinh tế nhưng cũng có thể diễn ra trong phạm vi rộng như toàn quốc, giữa các quốc gia với nhau. Vì thế, các chủ thế tham gia hoạt động liên kết kinh tế trong công nghiệp hết sức đa dạng. Tất cả các chủ thể có nhu cầu và có khả năng đều có thể tham gia quan hệ liên kết kinh tế dưới những hình thức khác nhau. Do vậy, các chủ thể này có thể là chính phủ, các doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế, các đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo, các cá nhân…

Hoạt động liên kết kinh tế giữa các bên có thể thực hiện trong khoảng thời gian ngắn là kết thúc (liên kết kinh tế theo từng vụ việc cụ thể) và cũng có thể diễn ra một cách thường xuyên, liên tục nhiều năm.

Liên kết kinh tế được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng liên kết giữa các chủ thể kinh tế độc lập. Đồng thời, quan hệ liên kết kinh tế cũng có thể được thực hiện thông qua việc hình thành một loại hình tổ chức mới, làm nhiệm vụ điều phối hoạt động của các bên tham gia. Liên doanh là một trong những biểu hiện cụ thể của hoạt động liên kết kinh tế.

Hoạt động liên kết kinh tế được chi phối bởi 3 nguyên tắc cơ bản sau:

- Nguyên tắc lợi ích kinh tế cao: hoạt động trong môi trường của nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh doanh có quyền lựa chọn nhiều phương thức hoạt động khác nhau để đạt mục tiêu. Doanh nghiệp quyết định lựa chọn hoạt động độc lập hay tham gia vào tổ chức liên kết kinh tế cụ thể nào đó một khi nó đem lại lợi ích kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp. Nếu tham gia liên kết đến thời điểm quyền lợi kinh tế mang lại không như mong muốn thì doanh nghiệp có thể chấm dứt hoạt động liên kết.

- Nguyên tắc bình đẳng: về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các thành viên tham gia liên kết. Các chủ thể liên kết đóng góp nghĩa vụ tài chính và các nguồn lực khác nhau theo đúng thỏa thuận để tổ chức liên kết hoạt động và được hưởng những quyền lợi tương đương với mức độ đóng góp.

- Nguyên tắc pháp lý độc lập: các chủ thể có thể đồng thời tham gia nhiều tổ chức liên kết khác nhau, hoặc vừa tham gia liên kết vừa hoạt động kinh doanh độc lập.

Trong các mối quan hệ liên kết được doanh nghiệp thiết lập với nhiều tổ chức liên kết, các ràng buộc khi doanh nghiệp tham gia các liên kết mới không được mâu


thuẫn với những cam kết của doanh nghiệp trong quan hệ liên kết mà doanh nghiệp đã và đang tham gia.

Để nhận thức rò bản chất của hoạt động liên kết kinh tế, cần chú ý phân biệt giữa quan hệ liên kết kinh tế và các quan hệ kinh tế nói chung. Mọi quan hệ liên kết kinh tế đều là những quan hệ kinh tế nhưng ngược lại thì không hoàn toàn đúng. Quan hệ kinh tế bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế như hoạt động mua bán, trao đổi, vay mượn, tổ chức hiệp tác sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Trong đó, chỉ những quan hệ kinh tế nào phản ánh sự phối hợp mang tính cộng đồng trách nhiệm của các chủ thể kinh tế liên quan thì mới được coi là quan hệ liên kết kinh tế.

3.3.1.2. Vai trò của liên kết kinh tế trong công nghiệp

- Do yêu cầu đảm bảo tính thống nhất của quá trình tái sản xuất – xã hội. Dưới sự tác động của phân công lao động xã hội và lực lượng sản xuất, quá trình tái sản xuất được phân chia thành nhiều khâu độc lập một cách tương đối. Để đảm bảo tính thống nhất của quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải kết hợp các khâu, các chủ thể riêng biệt. Có nhiều cách để thực hiện sự kết hợp trong đó sự kết hợp thông qua quan hệ liên kết kinh tế thường mang tính chặt chẽ và đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Do tác động của quy luật tích tụ, tập trung hóa sản xuất và xã hội hóa sản xuất. Mỗi doanh nghiệp độc lập là một tế bào của nền kinh tế, nó không ngừng vận động, phát triển dưới sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan. Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau để thúc đẩy quá trình tích lũy vốn, tăng khả năng sản xuất sản phẩm, nâng cao trình độ xã hội hóa của nền sản xuất.

- Do tác động của quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Liên kết kinh tế là hoạt động có quan hệ gắn bó mật thiết với cạnh tranh. Các doanh nghiệp phát triển quan hệ liên kết kinh tế để tăng sức mạnh cạnh tranh thắng lợi với các đối thủ khác trên thị trường. Cạnh tranh thúc đẩy liên kết kinh tế, liên kết kinh tế lại dẫn đến làm tăng khả năng cạnh tranh của các chủ thể.

- Do tác động của quy luật tối đa hóa lợi nhuận và lợi ích. Trong sản xuất kinh doanh hàng hóa, các doanh nghiệp đều mong muốn đạt được lợi nhuận tối đa trong khả năng vốn có của mình. Hoạt động liên kết kinh tế có thể giúp doanh nghiệp bù đắp chỗ yếu, khai thác điểm mạnh của nhau.

- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Trong mấy thập kỷ gần đây, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã có bước phát triển mới sâu rộng chưa từng có, trực tiếp tác động vào mọi ngành kinh tế quốc dân, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội của các quốc gia trên thế giới. Các doanh nghiệp phải tăng cường liên kết kinh tế để nắm bắt, ứng dụng nhanh các thành tựu mới của tiến bộ khoa học công nghệ ngày càng phát triển cao, chu kỳ nghiên cứu phát minh – ứng dụng ngày càng rút ngắn.


- Do nhu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế nước ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp, nâng cao trình độ trang bị kỹ thuật, khai thác nguồn lực lợi thế trong nước, tạo thêm việc làm, học tập kỹ năng quản lý và thâm nhập thị trường nước ngoài.

Đối với toàn xã hội, liên kết kinh tế góp phần thúc đẩy phân công lao động xã hội giữa các vùng, các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung, xã hội hóa sản xuất công nghiệp, huy động có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước vào phát triển kinh tế, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

3.3.1.3. Phân loại các hoạt động liên kết kinh tế trong công nghiệp

a. Căn cứ vào nội dung của hoạt động liên kết kinh tế

Căn cứ vào nội dung kinh tế của hoạt động liên kết kinh tế, có thể phân chia hoạt động liên kết kinh tế theo trình tự thực hiện các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng.

- Liên kết để tạo ra các yếu tố đầu vào cho sản xuất: liên kết để tạo nguồn vốn; liên kết để tạo nguyên liệu và sử dụng tổng hợp các nguyên liệu (như liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến công nghiệp với các cơ sở khai thác, sản xuất nguyên liệu nguyên thủy); hoạt động liên kết kinh tế để tạo phụ tùng, thiết bị, máy móc để có nguồn thiết bị, phụ tùng cung ứng thường xuyên cho công tác sửa chữa, hiện đại hóa máy móc, thiết bị; doanh nghiệp sử dụng thiết bị có thể thiết lập quan hệ liên kết với các doanh nghiệp chế tạo thiết bị… Hoạt động liên kết để đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động, cán bộ kỹ thuật quản lý cho các doanh nghiệp công nghiệp.

- Liên kết kinh tế ở khâu sản xuất: các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng, nhóm hàng sản phẩm tương tự cùng loại cung cấp cho thị trường thì liên kết bằng hình thức liên kết kinh tế “ngang”, nhờ đó tăng cường phát triển chuyên môn hóa.

Các doanh nghiệp sản xuất bán thành phẩm cung cấp cho nhau để tiếp tục chế biến ra sản phẩm cuối cùng thì hoạt động liên kết này được gọi là liên kết kinh tế “dọc”, sẽ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp tham gia như giảm bớt chi phí trung gian, chi phí lưu kho, hao hụt khi vận chuyển….

Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến từng bộ phận, chi tiết hoặc một số cụm chi tiết phối hợp với nhau để chế tạo và lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh hoặc cụm sản phẩm đồng bộ.

Các doanh nghiệp khai thác, chế biến, tiêu thụ có thể thiết lập kết hợp giữa liên kết kinh tế ngang và dọc để phát huy được lợi thế tổng hợp từ các khâu.

Hoạt động liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nhu cầu đổi mới công nghệ với các viện, trung tâm nghiên cứu khoa học nhằm đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất.


- Liên kết kinh tế ở khâu tiêu thụ sản phẩm: doanh nghiệp sản xuất liên kết với doanh nghiệp thương mại; doanh nghiệp công nghiệp sử dụng hệ thống đại lý rộng rãi để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; Các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực (công nghiệp và thương mại) liên kết với nhau trong chiến lược chi phối thị trường…

b. Căn cứ vào phạm vi không gian của hoạt động liên kết kinh tế

- Các quan hệ liên kết kinh tế trong phạm vi hẹp: liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong một khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất…; liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp trong một địa phương, một lãnh thổ.

- Các quan hệ liên kết kinh tế ở phạm vi không gian rộng: liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp ở các vùng lãnh thổ, các địa phương khác nhau trong phạm vi một nước; liên kết kinh tế giữa các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế thuộc các nước với nhau.

c. Căn cứ vào sự ràng buộc giữa các bên trong quan hệ liên kết kinh tế

- Hoạt động liên kết kinh tế thông qua hợp đồng kinh tế giữa các bên đối tác, không thiết lập hình thức tổ chức mới.

- Hoạt động liên kết kinh tế thông qua việc hình thành loại hình tổ chức liên kết kinh tế: tổ chức này có trách nhiệm và quyền hạn điều hành các quan hệ kinh tế đã thỏa thuận. Có 2 loại hình tổ chức liên kết kinh tế:

+ Loại hình tổ chức thể hiện sự liên kết “lỏng”: các thành viên tham gia loại hình này vẫn giữ nguyên tính độc lập trong kinh doanh, tổ chức liên kết chỉ điều hành những quan hệ liên kết mà các thành viên nhất trí phối hợp thực hiện theo nghị quyết chung. Hiệp hội là dạng hình thức điển hình của tổ chức liên kết này.

+ Loại hình tổ chức thể hiện sự liên kết “chặt”: sự hình thành tổ chức này gắn liền với sự quản lý tập trung có sự phân cấp hợp lý. Tất cả các thành viên đều chịu sự chỉ huy của một đầu mối (ban quản lý, ban điều hành). Mức độ độc lập của các thành viên được xác định theo vị trí và tính chất của chúng.

3.3.2. Tổ chức hoạt động liên kết kinh tế của các doanh nghiệp công nghiệp

3.3.2.1. Các yêu cầu cơ bản với các tổ chức tham gia hoạt động liên kết kinh tế

- Phát triển hoạt động liên kết kinh tế, các doanh nghiệp phải lấy mục tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn để phấn đấu. Kết hợp phát triển liên kết kinh tế trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức thích hợp để phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực. Tăng cường khả năng cạnh tranh và nhanh chóng hòa nhập của các doanh nghiệp trong nước vào đời sống kinh tế của khu vực và quốc tế. Chống khuynh hướng không lành mạnh, quá nhấn mạnh liên kết kinh tế với nước ngoài mà không chú ý thích đáng đến phát triển liên kết kinh tế trong nước hoặc ngược lại.

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 29/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí