Hình 1.3: Mô hình In transit merge5
Trong phần lớn trường hợp, chi phí vận tải thấp hơn so với giao hàng trực tiếp do các phần nhỏ của đơn hàng được tập hợp lại tại trung tâm của công ty vận chuyển trước khi được giao tới khách hàng.
Chi phí cho cơ sở hạ tầng thông tin rõ ràng sẽ cao hơn khi giao hàng trực tiếp vì lúc này cần sự hợp tác, trao đổi thông tin nhanh nhạy giữa nhà sản xuất, nhà bán lẻ, công ty vận chuyển khi tập hợp đơn hàng và khi giao hàng.
Ưu điểm chính của In-transit merge là chi phí vận tải có giảm đi và sự trải nghiệm khách hàng được cải thiện. Nhưng nhược điểm lớn nhất của nó là nỗ lực trong quá trình hợp nhất đơn hàng. Vì vậy mà mô hình in-transit merge phù hợp với sản phẩm có nhu cầu từ thấp đến trung bình, có giá trị cao và nhà bán lẻ nhận nguồn cung cấp từ 4 hay 5 nhà sản xuất. Đặc điểm của mô hình này được thể hiện trong bảng 1.
5 Sunil Chopra, Peter Meindl, Supply chain management, Pearson/Prentice Hall, 2007, pp.81
Đặc điểm của In-transit merge | |
Tồn kho | Giống như giao hàng trực tiếp |
Vận tải | Có phần nào thấp hơn so với giao hàng trực tiếp |
Cơ sở vật chất và chi phí khai thác | Chi phí tiêu thụ cao hơn so với giao hàng trực tiếp cho công ty vận chuyển và thấp hơn cho khách hàng |
Thông tin | Cần đầu tư nhiều hơn so với giao hàng trực tiếp |
Thời gian giao hàng | Giống như giao hàng trực tiếp, đôi khi cao hơn do nhu cầu tập hợp đơn hàng lẻ |
Sự đa dạng của sản phẩm | Giống như giao hàng trực tiếp |
Tính sẵn có của sản phẩm | Giống như giao hàng trực tiếp |
Sự trải nghiệm của khách hàng | Tốt hơn so với giao hàng trực tiếp |
Tính minh bạch của đơn hàng | Giống như giao hàng trực tiếp |
Khả năng trả lại hàng | Giống như giao hàng trực tiếp |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh nghiệm xây dựng chuỗi cung ứng của các tập đoàn trên thế giới và bài học kinh nghiệm với các tập đoàn kinh tế Việt Nam - 2
- Đặc Tính Nổi Bật Của Xây Dựng Chuỗi Cung Ứng Trong Bối Cảnh Toàn Cầu
- Ý Nghĩa Của Việc Xây Dựng Chuỗi Cung Ứng
- Hiệu Quả So Sánh Giữa Các Mạng Lưới Phân Phối 9
- Lựa Chọn Mạng Lưới Vận Tải Theo Số Lượng Khách Hàng Và Khoảng Cách Tới Khách Hàng.
- Quá Trình Xây Dựng Chuỗi Cung Ứng Của Hai Tập Đoàn Hàng Đầu Về Chuỗi Cung Ứng
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Bảng 1.1: Đặc điểm của mô hình In-transit merge
(iii) Nhà phân phối dự trữ với công ty vận tải giao hàng
Trong mạng lưới phân phối này, hàng tồn kho được giữ tại nhà kho trung gian của nhà phân phối hay nhà bán lẻ. Và công ty giao nhận cung cấp dịch vụ trọn gói sẽ tham gia giao hàng từ các nhà kho trung gian đó đến khách hàng cuối cùng.
So với mô hình dự trữ tại nhà sản xuất, dự trữ tại nhà phân phối sẽ yêu cầu mức tồn kho cao hơn do nhà phân phối hay nhà bán lẻ tập hợp nhu cầu có tính không chắc chắn ở mức thấp hơn so với nhà sản xuất. Từ khía cạnh hàng tồn kho, dự trữ tại nhà phân phối sẽ có hiệu quả nhất với các sản phẩm có nhu cầu cao. Trong một số trường hợp, sự trì hoãn có thể được thực hiện trong mô hình dự trữ tại nhà phân phối với điều kiện nhà kho của họ phải được trang bị khả năng lắp ráp.
Hình 1.4: Mạng lưới nhà phân phối dự trữ và công ty vận tải giao hàng6
Chi phí vận tải thấp hơn tương đối so với trong mô hình dự trữ tại nhà sản xuất do hình thức vận tải kinh tế nhất như vận chuyển nguyên tải có thể được sử dụng cho vận chuyển đầu vào tới nhà kho gần khách hàng cuối cùng, nghĩa là nó cho phép vận chuyển nhiều đơn hàng trong một chuyến hàng duy nhất.
Chi phí cơ sở vật chất có phần nào cao hơn trong mô hình này, vì không có sự tập hợp nhiều đơn hàng. Do đó xét ở khía cạnh chi phí cơ sở vật chất thì mạng lưới phân phối dự trữ tại nhà phân phối sẽ không phù hợp với các sản phẩm tiêu thụ chậm. Cơ sở hạ tầng thông tin cần thiết cho mô hình này cũng không quá phức tạp như các mô hình trước. Nhà kho tại nhà phân phối chỉ đóng vai trò trung gian giữa khách hàng và nhà sản xuất, giảm hoàn toàn nhu cầu cộng tác giữa họ.
Thời gian thực hiện đơn hàng cũng tốt hơn so với mô hình dự trữ tại nhà sản xuất do nhà kho của nhà phân phối thường ở gần khách hàng hơn và toàn bộ đơn hàng được tập hợp tại nhà kho trước khi được giao.
Dự trữ hàng tại nhà kho sẽ hạn chế khả năng đa dạng hóa danh mục sản phẩm cung cấp. Do chỉ cần một chuyến hàng để đáp ứng một nhu cầu khách hàng nên sự thuận tiện cho khách hàng và tính minh bạch của đơn hàng đều được nâng cao. Khả năng trả lại hàng tốt hơn vì tất cả hàng hóa không thỏa mãn nhu cầu khách hàng có thể được gia công ngay tại nhà kho của nhà phân phối. Và khách hàng cũng
sẽ chỉ phải gửi trả bằng một chuyến hàng dù đơn hàng gồm sản phẩm của nhiều nhà sản xuất.
(iv) Nhà phân phối dự trữ và Last mile delivery
Last mile delivery là mô hình trong đó nhà phân phối hay nhà bán lẻ tự mình tiến hành giao hàng tới khách hàng thay vì thuê một công ty vận chuyển. Không giống như việc giao hàng sử dụng công ty vận chuyển, last mile delivery yêu cầu nhà kho của nhà phân phối phải được xây dựng tại các vị trí rất gần với khách hàng, do đó mô hình này thường chỉ phục vụ được trong một phạm vi giới hạn.
Hình 1.5: Mạng lưới phân phối Last mile delivery7
Từ khía cạnh hàng tồn kho, mạng lưới phân phối này sẽ phù hợp với những sản phẩm tiêu thụ khá nhanh vì khi đó tính không tập trung đơn hàng không dẫn đến lượng hàng tồn kho bị tăng cao. Chi phí vận tải là cao nhất khi áp dụng việc giao hàng last mile. Nguyên nhân là do không tận dụng được lợi thế kinh tế theo quy. Nhưng chí phí vận tải vẫn là chi phí hợp lý đối với hàng rời khi khách hàng sẵn sàng trả tiền cho việc giao hàng tận nhà. Chi phí cơ sở vật chất và khai thác thường rất cao trong mô hình này với số lượng lớn các cơ sở vật chất được yêu cầu. Chi phí quy trình lại cao hơn đáng kể so với mạng lưới dự trữ tại nhà bán lẻ do tất cả những hoạt động tham gia của khách hàng bị loại trừ. Trong số những đặc điểm vừa thảo luận ở trên thì có lẽ ưu điểm lớn nhất của việc giao hàng last mile nằm ở khả năng
tiếp nhận hàng trả lại. Các xe tải tiến hành giao hàng đồng thời cũng được sử dụng để nhận lại hàng mà khách không hài lòng. Tuy vậy, chi phí cho việc tiếp nhận này vẫn cao so với các nhà bán lẻ do ở đó khách hàng sẽ tự mang hàng đến trả.
Đặc điểm mạng lưới | |
Tồn kho | Cao hơn so với các mô hình khác trừ mô hình dự trữ tại nhà bán lẻ. |
Vận tải | Chi phí vận tải cao nhất trong 6 mô hình |
Cơ sở vật chất và chi phí khai thác | Chi phí cơ sở vật chất cao hơn so với nhà sản xuất/nhà phân phối dự trữ và sử dụng công ty vận tải nhưng thấp hơn so với chuỗi cửa hàng bán lẻ. |
Thông tin | Giống nhà phân phối dự trữ sử dụng công ty vận tải |
Thời gian giao hàng | Giao hàng trong ngày |
Sự đa dạng của sản phẩm | Thấp hơn so với mô hình nhà phân phối dự trữ và sử dụng công ty vận tải nhưng cao hơn so với chuỗi cửa hàng bán lẻ |
Tính sẵn có của sản phẩm | Cần đầu tư chi phí cao để sản phẩm sẵn có so với các mô hình khác |
Sự trải nghiệm của khách hàng | Rất tốt, đặc biệt với hàng rời |
Tính minh bạch của đơn hàng | Dễ đạt được so với các mô hình khác |
Khả năng trả lại hàng | Dễ trả lại hàng hơn so với các mô hình khác |
Bảng 1.2: Đặc điểm của mạng lưới Last mile delivery
(v) Nhà sản xuất hay nhà phân phối dự trữ và khách hàng đến nhận hàng Theo cách tiếp cận này, hàng tồn kho được giữ tại nhà kho của nhà sản xuất
hoặc nhà phân phối nhưng khách hàng sẽ đặt hàng online hay qua điện thoại rồi đến địa điểm định trước lấy hàng. Đơn hàng được vận chuyển từ nhà kho đến địa điểm nhận hàng của khách khi có yêu cầu. Một số mặt hàng được dự trữ tại địa điểm giao hàng trong khi một số khác được vận chuyển tới từ một địa điểm trung tâm, thường được gọi là Cross-dock.
Đặc điểm của mạng lưới | |
Tồn kho | Chi phí tồn kho thấp do nhà sản xuất hay nhà phân phối dự trữ khai thác tính tập trung đơn hàng |
Vận tải | Thấp hơn so với mạng lưới sử dụng công ty vận tải khác, đặc biệt là nếu sử dụng mạng lưới giao hàng có sẵn. |
Cơ sở vật chất và chi phí khai thác | Chi phí cơ sở vật chất cao nếu xây dựng thêm nhà máy mới. |
Thông tin | Cần đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin và thiết lập hợp tác giữa nhà bán lẻ, nơi dự trữ và địa điểm giao hàng. |
Thời gian giao hàng | Giống như mạng lưới nhà sản xuất/nhà phân phối dự trữ và sử dụng công ty vận tải. Giao hàng trong ngày với mặt hàng dự trữ tại nơi giao hàng. |
Sự đa dạng của sản phẩm | Giống mô hình nhà sản xuất/nhà phân phối dự trữ |
Tính sẵn có của sản phẩm | Giống mô hình nhà sản xuất/nhà phân phối dự trữ |
Sự trải nghiệm của khách hàng | Thấp hơn so với mô hình khác do thiếu sự giao hàng tận nhà. |
Tính minh bạch của đơn hàng | Khó đạt được nhưng rất cần thiết |
Khả năng trả lại hàng | Đơn giản nếu nơi giao hàng cũng là nơi nhận hàng trả lại |
Bảng 1.3: Đặc điểm của mạng lưới nhà sản xuất/nhà phân phối dự trữ và khách hàng đến nhận hàng
Với chi phí cơ sở vật chất sẽ giảm đi nếu tận dụng cơ sở vật chất hiện có thì chi phí. Chi phí khai thác tăng lên tại các điểm giao hàng cho khách hàng. Tính minh bạch của đơn hàng là yếu tố cực kỳ quan trọng với việc nhận hàng của khách hàng. Họ cần phải được thông báo khi đơn hàng tới nơi và đơn hàng đó phải dễ nhận diện để tiện cho khách hàng nhận nó. Từ khía cạnh vận tải, những hàng bị trả lại có thể được tiếp nhận thông qua việc sử dụng xe tải giao hàng.
Ưu điểm chính của một mạng lưới với những địa điểm để khách nhận hàng là nó giúp giảm chi phí giao hàng và mở rộng danh mục hàng hóa cung cấp cũng như việc khách hàng được phục vụ online. Còn nhược điểm của mạng lưới này là chi phí hoạt động tại các điểm giao nhận hàng tăng lên. Một mạng lưới như vậy sẽ chỉ phát huy hiệu quả khi các địa điểm có sẵn như cửa hàng tạp hóa được sử dụng như điểm giao nhận hàng vì khi đó tính kinh tế từ cơ sở hạ tầng hiện có sẽ được nâng cao. ¦
Hình 1.6: Mạng lưới Cross- docking8
(vi) Nhà bán lẻ dự trữ và khách hàng đến nhận hàng
8 Sunil Chopra, Peter Meindl, Supply chain management, Pearson/Prentice Hall, 2007, pp.87
Trong mô hình này, hàng tồn kho được dự trữ tại các nhà bán lẻ. Khách hàng tới các cửa hàng bán lẻ hay đặt hàng online, qua điện thoại rồi đến nhận hàng tại một cửa hàng bán lẻ. Việc dự trữ tại các cửa hàng bán lẻ làm tăng chi phí tồn kho bởi thiếu sự tập trung đơn hàng. Tuy nhiên với những mặt hàng có mức tiêu thụ nhanh, sự gia tăng này là không đáng kể. Chi phí vận tải thấp hơn rất nhiều so với các giải pháp khác vì các phương thức vận chuyển có chi phí thấp có thể được sử dụng để nhập hàng về cửa hàng bán lẻ. Chi phí cơ sở vật chất cao bởi nhiều cơ sở vật chất mang tính địa phương phải xây dựng.
Đặc điểm của mạng lưới nhà bán lẻ dự trữ và khách hàng đến nhận hàng | |
Tồn kho | Cao hơn so với các mô hình còn lại |
Vận tải | Thấp hơn so với các mô hình còn lại |
Cơ sở vật chất và chi phí khai thác | Cao hơn so với các mô hình khác. |
Thông tin | Cần đầu tư cho thông tin với các đơn đặt hàng online và qua điện thoại. |
Thời gian giao hàng | Giao hàng trong cùng ngày nhờ các cửa hàng địa phương. |
Sự đa dạng của sản phẩm | Thấp hơn so với các mô hình khác |
Tính sẵn có của sản phẩm | Cần chi phí cao để sản phẩm luôn sẵn có |
Sự trải nghiệm của khách hàng | Tốt hơn các mô hình khác |
Tính minh bạch của đơn hàng | Quan trọng với đơn hàng online và qua điện thoại |
Khả năng trả lại hàng | Dễ dàng hơn, tiếp nhận ngay tại điểm nhận hàng |
Bảng 1.4: Đặc điểm của mạng lưới nhà bán lẻ dự trữ và khách hàng đến
nhận hàng
Ưu điểm chính của mạng lưới dự trữ địa phương này là nó có thể làm giảm chi phí giao hàng và làm tăng khả năng thực hiện đơn hàng nhanh chóng. Nhược điểm lớn của nó là chi phí tồn kho và cơ sở hạ tầng tăng cao. Mô hình như vậy sẽ