46,6
50
%
45
40
35
30,2
30
25
22,2
20
15
10
5
1
0
Đủ 3 thời kỳ
Đi 3 tháng giữa và cuối Chỉ đi 3 tháng cuối
Đi lúc 3 tháng đầu
Biểu đồ 3.11. Thời điểm đi khám thai của các bà mẹ (n= 612)
Trong số 612 bà mẹ đã đi khám thai thì tỷ lệ bà mẹ đi khám thai vào thời điểm 3 tháng giữa và cuối chiếm cao nhất (46,6%). Tỷ lệ bà mẹ đi khám thai trong cả ba thời điểm 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối là 30,2%. Có 22,2% bà mẹ đi khám thai vào thời điểm 3 tháng cuối. Và chỉ có 1,0% bà mẹ đi khám thai lúc 3 tháng đầu. Trong đó, đa số các bà mẹ đi khám thai lần đầu tiên vào thời điểm 3 tháng giữa chiếm tỷ lệ 47,1%. Tỷ lệ đi khám thai lần đầu tiên lúc 3 tháng đầu chiếm 30,7%. Có 22,2% các bà mẹ đi khám thai lúc 3 tháng cuối.
3 Tháng cuối
22,2
3 Tháng giữa
47,1
3 Tháng đầu
30,7
%
0
10
20
30
40
50
Biểu đồ 3.12. Lần đi khám đầu tiên (n = 612)
Kết quả nghiên cứu chúng tôi cho thấy, đa số lần đi khám đầu tiên của các bà mẹ lúc ba tháng giữa chiếm 47,1%, tỷ lệ bà mẹ đi khám lúc ba tháng đầu khi mang thai là 30,7%, và vấn còn 22,2% đi khám lần đầu tiên lúc ba tháng cuối.
%
Biểu đồ 3.13. Nơi khám thai của các bà mẹ (n = 612)
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số bà mẹ đi khám thai tại trạm y tế xã chiếm tỷ lệ 52,0%. Tỷ lệ các bà mẹ khám thai tại bệnh viện tỉnh và bệnh viện trung ương là 34,0% và tại bệnh viện huyện chiếm tỷ lệ 10,9%. Nhưng chỉ có 3,1% bà mẹ đi khám thai tại phòng khám tư nhân.
Bảng 3.9. Thực hành tiêm phòng uốn ván và uống viên sắt của bà mẹ
Tần số | Tỷ lệ (%) | |
Thực hành tiêm phòng uốn ván (n = 869) | ||
Đã tiêm phòng uốn ván | 689 | 79,3 |
Không đi tiêm phòng uốn ván | 173 | 19,9 |
Không biết | 7 | 0,8 |
Số lần đã tiêm phòng uốn ván (n = 689) | ||
< 2 lần | 237 | 34,4 |
> 2 lần | 452 | 65,6 |
Thực hành uống viên sắt (n = 869) | ||
Uống viên sắt | 474 | 54,5 |
Không uống | 350 | 40,3 |
Không biết | 45 | 5,2 |
Thời gian uống viên sắt (n = 474) | ||
< 3 tháng | 74 | 15,6 |
> 3 tháng | 366 | 77,2 |
Không nhớ | 34 | 7,2 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chỉ Số Và Biến Số Nghiên Cứu Mô Tả Cắt Ngang
- Một Số Đặc Trưng Cá Nhân Của Bà Mẹ Có Con Nhỏ Dưới 2 Tuổi (N=869)
- Kiến Thức Của Bà Mẹ Về Sự Cần Thiết Phải Khám Thai
- Tình Hình Giáo Dục Sức Khỏe Về Làm Mẹ An Toàn Cho Các Bà Mẹ Bảng 3.16. Tiếp Cận Thông Tin Giáo Dục Sức Khỏe Về Làm Mẹ An Toàn
- Mối Liên Quan Giữa Một Số Đặc Trưng Cá Nhân Của Bà Mẹ Và Khám Lại Ít Nhất 1 Lần Trong Vòng 42 Ngày Sau Sinh
- Hiệu Quả Kiến Thức Về Dấu Hiệu Nguy Hiểm Trong Sinh Đối Với Phụ Nữ
Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.
Kết quả cho thấy phần lớn các bà mẹ đều đã đi tiêm phòng uốn ván trong quá trình mang thai chiếm tỷ lệ 79,3%; trong đó có 65,6% bà mẹ đi tiêm phòng uốn ván từ 2 lần trở lên và 34,4% bà mẹ chỉ mới đi tiêm phòng uốn ván 1 lần.
Tỷ lệ bà mẹ uống viên sắt trong quá trình mang thai chiếm 54,5%; trong đó có 77,2% bà mẹ có uống viên sắt từ 3 tháng trở lên, 15,6% bà mẹ uống viên sắt dưới 3 tháng và chỉ có 7,2% bà mẹ không nhớ thời gian đã uống viên sắt trong quá trình mang thai.
Bảng 3.10. Tình hình nghỉ lao động trước sinh và chế độ ăn uống của bà mẹ trong quá trình mang thai (n=869)
Tần số | Tỷ lệ (%) | |
Chế độ ăn uống khi mang thai: | ||
Ăn bình thường | 517 | 59,5 |
Ăn nhiều hơn bình thường | 115 | 13,2 |
Ăn nhiều chất bổ | 51 | 5,9 |
Thích gì ăn thứ đó | 180 | 20,7 |
Ăn ít hơn bình thường | 6 | 0,7 |
Nghỉ lao động trước khi sinh con: | ||
< 1 tháng | 128 | 14,7 |
Từ 1 đến 2 tháng | 332 | 38,2 |
Từ 3 tháng lên | 405 | 46,6 |
Không nghỉ trước sinh | 4 | 0,5 |
Tình hình công việc trước khi sinh con: | ||
Lao động bình thường | 319 | 36,7 |
Lao động vừa sức | 525 | 60,4 |
Tránh công việc độc hại | 15 | 1,7 |
Lao động nặng | 10 | 1,2 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số bà mẹ vẫn giữ chế độ ăn bình thường trong quá trình mang thai chiếm tỷ lệ 59,5%. Có 13,2% bà mẹ ăn nhiều hơn bình
thường và 5,9% bà mẹ có ăn thêm nhiều chất bổ. Tỷ lệ bà mẹ thích gì ăn thứ đó là 20,7%. Tuy nhiên có 0,7% bà mẹ mang thai lại ăn ít hơn so với bình thường.
Tỷ lệ các bà mẹ nghỉ lao động trước khi sinh con từ 3 tháng trở lên là 46,6%. Tiếp đến là tỷ lệ bà mẹ nghỉ lao động từ 1 đến 2 tháng chiếm 38,2%. Tuy nhiên vẫn còn tỷ lệ bà mẹ chỉ nghỉ lao động trước khi sinh < 1 tháng và trong đó có 0,5% bà mẹ không được nghỉ trước sinh.
Đa số các bà mẹ lao động vừa sức trước khi sinh chiếm tỷ lệ 60,4%. Có 36,7% các bà mẹ vẫn lao động bình thường trước khi sinh. Tỷ lệ các bà mẹ tránh công việc độc hại trước sinh chiếm 1,7%. Tuy nhiên vẫn còn 1,2% bà mẹ lao động nặng trước khi sinh con.
3.2.2.2. Thực hành chăm sóc trong sinh của các bà mẹ Bảng 3.11. Thực hành về chọn nơi sinh cho các bà mẹ (n=869)
Tần số | Tỷ lệ (%) | |
Nơi sinh con của các bà mẹ: | ||
Tại nhà | 394 | 45,3 |
Cơ sở y tế nhà nước | 473 | 54,5 |
Cơ sở y tế tư nhân | 2 | 0,2 |
Người quyết định chọn nơi sinh: | ||
Tự các bà mẹ | 595 | 68,5 |
Chồng | 176 | 20,3 |
Bố mẹ | 98 | 11,3 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các bà mẹ đã sinh con tại cơ sở y tế chiếm tỷ lệ 54,7%; trong đó hầu hết là sinh con tại cơ sở y tế nhà nước (54,5%), chỉ có 0,2% bà mẹ sinh con tại cơ sở y tế tư nhân. Tỷ lệ bà mẹ sinh con tại nhà còn cao chiếm 45,3%. Kết quả cũng cho thấy phần lớn các bà mẹ tự quyết định chọn nơi sinh con, chiếm tỷ lệ 68,5%; có 20,3% các bà mẹ sinh con tại nơi sinh do chồng lựa chọn và 11,3% bà mẹ sinh con tại nơi sinh do bố mẹ lựa chọn.
Bảng 3.12. Người đỡ đẻ và sự giúp đỡ của gia đình đối với bà mẹ (n=869)
Tần số | Tỷ lệ (%) | |
Người đỡ đẻ cho bà mẹ trong lần sinh vừa qua | ||
Nhân viên y tế | 489 | 56,3 |
Mụ vườn | 118 | 13,6 |
Người khác (mẹ, chồng, bạn bè…) | 262 | 30,1 |
Nhận được sự giúp đỡ của chồng và gia đình | ||
Đưa đi đến nơi sinh | 615 | 70,8 |
Chăm sóc khi sinh | 718 | 82,6 |
Chăm sóc dinh dưỡng | 564 | 64,9 |
Các giúp đỡ nhận được từ chồng và gia đình | ||
Nhận được đủ cả 3 sự giúp đỡ nêu trên | 519 | 59,7 |
Chỉ nhận được 1 trong 3 sự giúp đỡ nêu trên | 340 | 39,1 |
Không nhận được sự chăm sóc | 10 | 1,2 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các bà mẹ đã được các nhân viên y tế đỡ đẻ trong lần sinh vừa qua chiếm tỷ lệ 56,3%. Tỷ lệ bà mẹ được mụ vườn đỡ đẻ là 13,6%. Tuy nhiên, còn tỷ lệ lớn các bà mẹ được các người khác (mẹ, chồng, bạn bè…) đỡ đẻ, chiếm tỷ lệ 30,1%.
Phần lớn bà mẹ đều nhận được sự giúp đỡ từ chồng và gia đình trong lần sinh con vừa qua. Tỷ lệ bà mẹ được chồng và gia đình đưa đến nơi sinh là 70,8%; được chăm sóc khi sinh là 82,6% và được chăm sóc dinh dưỡng là 64,9%. Trong đó, tỷ lệ bà mẹ nhận được đủ cả 3 sự giúp đỡ ở trên là 59,7%. Có 39,1% bà mẹ chỉ nhận được 1 trong 3 sự giúp đỡ nêu trên. Tuy nhiên vẫn có 1,2% bà mẹ không nhận được bất kỳ sự chăm sóc nào từ phía chồng và gia đình.
%
Biểu đồ 3.14. Thực hành cho trẻ bú lần đầu tiên của các bà mẹ
Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các bà mẹ đều cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng ngày đầu sau sinh, chiếm tỷ lệ 89,1%; trong đó tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng 1 giờ đầu ngay sau sinh là 56,1%. Có 4,9% bà mẹ cho trẻ bú lần đầu tiên trong ngày thứ 2 sau sinh. Tuy nhiên, còn 6,0% bà mẹ không cho trẻ bú lần đầu tiên ngay sau khi sinh.
Bảng 3.13. Một số vấn đề phải gặp trong lần sinh vừa qua của bà mẹ (n=869)
Tần số | Tỷ lệ (%) | |
Những gặp khó khăn trong quá trình đến nơi sinh | ||
Không gặp khó khăn | 720 | 82,9 |
Có gặp khó khăn | 149 | 17,1 |
Đường xa | 37 | 4,3 |
Không có phương tiện đi lại | 36 | 4,1 |
Không có người đưa đi | 5 | 0,6 |
Đường khó đi | 5 | 0,6 |
Không biết đường đi đến nơi sinh | 3 | 0,3 |
Gia đình nghèo | 63 | 7,2 |
Tình hình trong lần sinh con vừa qua | ||
Đẻ thường | 804 | 92,5 |
Đẻ khó | 39 | 4,5 |
Mổ đẻ | 21 | 2,5 |
Đẻ non | 3 | 0,3 |
Không nhớ | 2 | 0,2 |
Không gặp vấn đề bất thường | 730 | 84,0 |
Xuất hiện vấn đề bất thường | 139 | 16,0 |
Chuyển dạ quá 12 giờ mà chưa đẻ | 78 | 9,0 |
Chảy máu nhiều | 32 | 3,7 |
Nhiễm khuẩn hậu sản | 6 | 0,7 |
Sản giật | 7 | 0,8 |
Uốn ván rốn | 12 | 1,4 |
Vỡ tử cung | 4 | 0,4 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy 17,1% bà mẹ gặp khó khăn trong quá trình sinh con; khó khăn chủ yếu gặp phải là do gia đình nghèo (chiếm 7,2%), do đường xa (chiếm 4,3%) và do không có phương tiện đi lại (chiếm 4,1%). Còn lại đa số các bà mẹ không gặp khó khăn nào trong quá trình sinh đẻ lần vừa qua, chiếm tỷ lệ 82,9%. Hầu hết các bà mẹ đều đẻ thường trong lần sinh vừa qua, chiếm tỷ lệ 92,5%.
Tuy nhiên, có 4,5% bà mẹ đẻ khó. Còn lại có 2,5% bà mẹ phải mổ đẻ, có 0,3% bà mẹ sinh non và 0,2% bà mẹ không nhớ về lần sinh vừa qua.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có 16,0% gặp phải những vấn đề bất thường trong lần sinh vừa qua. Có 9,0% bà mẹ chuyển dạ quá 12 giờ; 3,7% bà mẹ bị chảy máu nhiều trong quá trình sinh; 1,4% uốn ván rốn; 0,8% sản giật; 0,7% nhiễm khuẩn hậu sản và 0,4% vỡ tử cung.
3.2.2.3. Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ Bảng 3.14. Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ
Tần số | Tỷ lệ (%) | |
Bà mẹ khám lại sau sinh (n = 869) | ||
Đã đi khám lại sau sinh | 220 | 25,3 |
Không đi khám lại | 649 | 74,7 |
Người chăm sóc sau sinh (n = 220) | ||
Cán bộ y tế | 182 | 82,7 |
Nhân viên y tế thôn/bản | 1 | 0,5 |
Bà mụ vườn | 37 | 16,8 |
Trong vòng 7 ngày | 151 | 68,6 |
Trong vòng 8-28 ngày | 56 | 25,5 |
Trong vòng 29-42 ngày | 13 | 5,9 |
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ đi khám lại sau sinh là 25,3%. Trong đó, đa số các bà mẹ đều được cán bộ y tế chăm sóc sau sinh chiếm tỷ lệ 82,7%, có 16,8% bà mẹ được bà mụ vườn chăm sóc sau sinh và 0,5% bà mẹ được nhân viên y tế thôn/bản chăm sóc.
Trong số các bà mẹ đi khám lại sau sinh thì đa số bà mẹ đi khám trong vòng 7 ngày đầu sau sinh chiếm tỷ lệ 68,6%, tiếp đến là tỷ lệ bà mẹ đi khám lại trong vòng 8-28 ngày sau sinh với 25,5% và chỉ có 5,9% các bà mẹ đi khám lại trong vòng 29-42 ngày sau sinh.
Bảng 3.15. Chế độ chăm sóc, ăn uống và nghỉ ngơi của bà mẹ sau sinh
Tần số | Tỷ lệ (%) | |
Sự chăm sóc, giúp đỡ của chồng và gia đình | ||
Chia sẻ công việc hằng ngày | 650 | 74,8 |
Chăm sóc em bé | 619 | 71,2 |
Chăm sóc dinh dưỡng | 630 | 72,5 |
Động viên tinh thần | 473 | 54,4 |
Không quan hệ tình dục trong 42 ngày | 524 | 60,3 |
Đưa bà mẹ đi khám lại | 111 | 12,8 |
Chế độ ăn uống sau sinh | ||
Ăn bình thường | 272 | 31,3 |
Ăn nhiều hơn bình thường | 46 | 5,3 |
Thích ăn gì ăn thức ăn đó | 46 | 5,3 |
Ăn kiêng | 505 | 58,1 |
Nghỉ lao động của bà mẹ | ||
Nghỉ ít hơn 1 tháng | 214 | 24,6 |
Nghỉ ≥ 3 tháng | 618 | 71,1 |
Không được nghỉ | 37 | 4,2 |