Tình Hình Giáo Dục Sức Khỏe Về Làm Mẹ An Toàn Cho Các Bà Mẹ Bảng 3.16. Tiếp Cận Thông Tin Giáo Dục Sức Khỏe Về Làm Mẹ An Toàn


Kết quả cho thấy đa số các bà mẹ đã nhận được sự chăm sóc và giúp đỡ của chồng và gia đình sau khi sinh. Tỷ lệ bà mẹ được chồng và gia đình chia sẻ công việc hàng ngày là 74,8%, được chồng và gia đình chăm sóc em bé là 71,2%, được chăm sóc về dinh dưỡng là 72,5% và được động viên tinh thần là 54,4%. Tỷ lệ các bà mẹ không quan hệ tình dục trong 42 ngày đầu sau sinh là 60,3%. Tuy nhiên, chỉ có 12,8% được chồng và gia đình đưa đi khám lại sau khi sinh.

Đa số các bà mẹ sau khi sinh đều ăn kiêng so với bình thường, chiếm tỷ lệ 58,1%. Chỉ có 31,3% bà mẹ ăn như bình thường. Có 5,3% bà mẹ ăn nhiều hơn bình thường và 5,3% bà mẹ thích ăn gì thì ăn thức ăn đó.

Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ bà mẹ được nghỉ ≥ 3 tháng sau khi sinh chiếm 71,1%. Có 24,6% bà mẹ được nghỉ sau sinh ít hơn 1 tháng. Tuy nhiên, vẫn còn 4,2% bà mẹ không được nghỉ làm sau khi sinh.

3.2.2.4. Tình hình giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn cho các bà mẹ Bảng 3.16. Tiếp cận thông tin giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn

Tiếp cận thông tin giáo dục sức khỏe về LMAT

Tần số

Tỷ lệ (%)

Nhận được TT/ DSK về LMAT (n = 869)



Nhận được

478

55,0

Nhận được ≥ 3 thông tin về LMAT

373

42,9

Nhận < 3 thông tin về LMAT

105

12,1

Không nhận được

333

38,3

Không biết

58

6,7

TT/GDSK về LMAT đã nhận được (n = 478)



Khám thai

364

76,2

Nuôi con bằng sữa mẹ

313

65,5

Kế hoạch hóa gia đình

352

73,6

Đưa con đi tiêm chủng

386

80,8

Sinh đẻ

57

11,9

Khám lại sau sinh

57

11,9

Dinh dưỡng trước, trong và sau khi sinh

1

0,2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.

Kiến thức, thực hành về làm mẹ an toàn của phụ nữ có con dưới 2 tuổi và hiệu quả can thiệp truyền thông tại tỉnh Bo Lị Khăm Xa, năm 2010-11 - 12


Nguồn thông tin về LMAT đã nhận được (n = 478)



Nhân viên y tế

411

85,9

Báo, tờ rơi

62

12,9

Đài, ti vi, internet

55

11,5

Những người xung quanh (họ hàng/ bạn bè, lãnh đạo thôn/ xã, đoàn thể)

54

11,3

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 55,0% bà mẹ nhận được các thông tin giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn; tỷ lệ bà mẹ nhận được ≥3 thông tin là 42,9%, các bà mẹ nhận từ 1-2 thông tin là 12,1%. Có 38,3% các bà mẹ không nhận được thông tin về làm mẹ an toàn và có 6,7% các bà mẹ không biết về vấn đề này.

Đa số các thông tin giáo dục sức khỏe về làm mẹ an toàn mà các bà mẹ đã nhận được là thông tin về đưa con đi tiêm chủng với tỷ lệ 80,8%, khám thai chiếm 76,2%, kế hoạch hóa gia đình chiếm 73,6% và nuôi con bằng sữa mẹ chiếm 65,5%. Tuy nhiên có 11,9% bà mẹ nhận được thông tin về sinh đẻ, 11,9% bà mẹ nhận được thông tin về khám lại sau sinh và chỉ có 0,2% bà mẹ nhận được thông tin về dinh dưỡng trước, trong và sau khi sinh.

Kết quả cũng cho thấy đa số thông tin về làm mẹ an toàn mà các bà mẹ nhận được là từ nhân viên y tế, chiếm tỷ lệ 85,9%. Có 12,9% bà mẹ tiếp cận được với thông tin về LMAT từ báo, tờ rơi; 11,5% bà mẹ tiếp cận được với thông tin về LMAT từ đài, ti vi, internet và 11,3% bà mẹ nhận được thông tin về LMAT từ những người xung quanh (họ hàng/ bạn bè, lãnh đạo thôn/ xã, đoàn thể).

Bảng 3.17. Tình hình trao đổi thông tin về làm mẹ an toàn của các bà mẹ


Trao đổi thông tin về LMAT

Tần số

Tỷ lệ (%)

Trao đổi thông tin về LMAT (n = 869)



Có trao đổi thông tin

288

33,1

Không trao đổi thông tin

581

66,9

Người trao đổi thông tin với bà mẹ (n = 288)



Chồng/ gia đình

1

0,3

Họ hàng/ bạn bè

224

77,8

Nhân viên y tế

63

21,9


Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ có trao đổi thông tin với người khác về làm mẹ an toàn chiếm 33,1%. Trong đó, chủ yếu các bà mẹ có trao đổi với họ hàng/ bạn bè chiếm tỷ lệ 77,8%, có 21,9% bà mẹ trao đổi thông tin với nhân viên y tế và chỉ có 0,3% bà mẹ có trao đổi thông tin với chồng/ gia đình.

3.2.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH CỦA CÁC BÀ MẸ

Bảng 3.18. Kiến thức và thực hành chăm sóc trước sinh của bà mẹ có con ≤2 tuổi


Chăm sóc trước sinh

Kiến thức

Thực hành

Sự khác biệt


p

SL

TL (%)

SL

TL (%)

Khám thai







> 0,05

≥3 lần

551

63,4

521

60,0

-3,4

<3 lần

91

10,5

91

10,5

0

Không biết

227

26,1

257

29,5

+3,4


Tiêm uốn ván







< 0,001

≥2 lần

693

79,7

452

52,0

-27,7

<2 lần

49

5,6

237

27,3

+21,7

Không biết

127

14,7

180

20,7

+6,0


Uống viên sắt







< 0,001

≥ 3 tháng

507

58,4

366

42,1

-16,3

<3 tháng

49

5,6

74

8,5

+2,9

Không biết

313

36,0

429

49,4

+13,7


Kết quả cho thấy, có 60% bà mẹ đi khám thai ≥3 lần, tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về vấn đề này (chiếm 63,4%). Tuy nhiên sự khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Tỷ lệ bà mẹ đi tiêm phòng uốn ván ≥2 lần chiếm 52,0% thấp hơn tỷ lệ 79,7% bà mẹ có kiến thức về việc tiêm phòng uống ván ≥2 lần trong quá trình mang thai. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,001 với sự khác biệt là 27,7%.

Bà mẹ có thực hành uống viên sắt ≥3 tháng chiếm tỷ lệ 42,1%, thấp hơn so với 58,4% bà mẹ có kiến thức về vấn đề này. Sự khác biệt giữa kiến thức và thực hành là 16,3% và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê với p<0,001.


Bảng 3.19. Mối liên quan giữa một số đặc trưng cá nhân và số lần khám thai


Khám thai Đặc trưng

≥3 lần

<3 lần

PT đơn biến

PT đa biến

SL

(%)

SL

(%)

OR

95% CI

OR

95% CI

Tuổi

< 25 tuổi

≥ 25 tuổi


196

325


58,3

61,0


140

208


41,7

39,0


1

1,1


0,85-1,48


1

0,6


0,44-0,97

Dân tộc

Lào Lùm Dân tộc khác


493

28


66,4

22,2


250

98


33,6

77,8


1

0,2


0,09-0,23


1

2,0


1,21-3,53

Nơi ở

Miền núi Đồng bằng


176

345


39,5

81,6


270

78


60,5

18,4


1

6,8


4,97-9,26


1

3,8


2,71-5,45

Trình độ học vấn

Dưới THCS THCS trở lên


294

227


48,8

85,0


308

40


51,2

15,0


1

5,9


4,09-8,63


1

0,3


0,20-0,44

Nói tiếng Lào

Thành thạo Không


503

18


64,6

20,0


276

72


35,4

80,0


1

0,1


0,08-0,24


1

2,9


1,50-5,56

Số con

≤ 2 con

> 2 con


379

142


69,4

44,0


167

181


30,6

56,0


1

0,4


0,26-0,46


1

2,9


1,50-6,00

Số lần có thai

≤ 2 lần

> 2 lần


343

178


69,0

47,8


154

194


31,0

52,2


1

0,4


0,31-0,54


1

0,8


0,42-1,56

Kết quả nghiên cứu phân tích đơn biến cho thấy các bà mẹ dân tộc thiểu số, sống ở miền núi, học vấn thấp, nói tiếng dân tộc, nhiều hơn 2 con và nhiều hơn 2 lần mang thai có tỷ lệ đi khám thai ≥ 3 lần thấp hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê.


Kết quả phân tích đa biến cho thấy, các bà mẹ dân tộc thiểu số, sống ở miền núi, học vấn thấp, nói tiếng dân tộc và nhiều hơn 2 con có tỷ lệ đi khám thai ≥ 3 lần thấp hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa 1 số đặc trưng cá nhân của bà mẹ và việc bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi

Tiêm uốn

ván

Đặc trưng

≥2 mũi

<2 mũi

PT đơn biến

PT đa biến

SL

(%)

SL

(%)

OR

95% CI

OR

95% CI

Tuổi

≤ 25 tuổi

>25 tuổi


167

285


49,7

53,5


169

248


50,3

46,5


1

1,2


0,89 - 1,53


1

0,8


0,61-1,16

Dân tộc

Lào Lùm Dân tộc khác


407

45


54,8

35,7


336

81


45,2

64,3


1

0,5


0,31 - 0,69


1

1,5


0,91-2,36

Nơi ở

Miền núi Đồng bằng


212

240


47,5

56,7


234

183


52,5

43,3


1

1,5


1,11 - 1,89


1

1,1


0,83-1,53

Trình độ học vấn

Dưới THCS THCS trở lên


300

152


49,8

56,9


302

115


50,2

43,1


1

1,3


0,99 - 1,78


1

0,9


0,65-1,21

Nói tiếng Lào

Thành thạo Không


424

28


54,4

31,1


355

62


45,6

68,9


1

0,4


0,24 - 0,61


1

1,9


1,14-3,37

Số con

≤ 2 con

> 2 con


291

161


53,3

49,8


255

162


46,7

50,2


1

0,9


0,66 - 1,15


1

0,8


0,47-1,49

Số lần có thai

≤ 2 lần

> 2 lần


268

184


53,9

49,5


229

188


46,1

50,5


1

0,8


0,64 - 1,10


1

1,3


0,77-2,30


Kết quả nghiên cứu phân tích đơn biến cho thấy các bà mẹ dân tộc thiểu số, sống ở khu vực miền núi và nói tiếng dân tộc có tỷ lệ tiêm phòng uốn ván ≥2 lần trong quá trình mang thai thấp hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả cũng cho thấy không có sự liên quan giữa tiêm phòng uốn ván của bà mẹ với tuổi, trình độ học vấn, số con và số lần mang thai của bà mẹ.

Kết quả phân tích đa biến cho thấy các bà mẹ dân tộc thiểu số và nói tiếng dân tộc có tỷ lệ tiêm phòng uốn ván ≥2 lần trong quá trình mang thai thấp hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa 1 số đặc trưng cá nhân của bà mẹ và việc bà mẹ mang thai được uống viên sắt

Uống viên

sắt

Đặc trưng

≥ 3tháng

< 3 tháng

PT đơn biến

PT đa biến

SL

(%)

SL

(%)

OR

95% CI

OR

95% CI

Tuổi

≤ 25 tuổi

>25 tuổi


132

234


39,3

43,9


204

299


60,7

56,1


1

1,2


0,92 - 1,59


1

0,8


0,56-1,12

Dân tộc

Lào Lùm Dân tộc khác


346

20


46,6

15,9


397

106


53,4

84,1


1

0,2


0,13 - 0,36


1

1,8


0,99-3,18

Nơi ở

Miền núi Đồng bằng


114

252


25,6

59,6


332

171


74,4

40,4


1

4,3


3,22 - 5,72


1

2,9


2,14-4,04

Trình độ học vấn

Dưới THCS THCS trở lên


210

156


34,9

58,4


392

111


65,1

41,6


1

2,6


1,95 - 3,53


1

0,6


0,44-0,83

Nói tiếng Lào

Thành thạo Không


351

15


45,1

16,7


428

75


54,9

83,3


1

0,2


0,14 - 0,43


1

1,8


0,95-3,56


Số con

≤ 2 con

> 2 con


260

106


47,6

32,8


286

217


52,4

67,2


1

0,5


0,40 - 0,72


1

1,4


0,75-2,60

Số lần có thai

≤ 2 lần

> 2 lần


238

128


47,9

34,4


259

244


52,1

65,6


1

0,6


0,43 - 0,75


1

1,1


0,61-1,95

Kết quả nghiên cứu phân tích đơn biến cho thấy các bà mẹ dân tộc thiểu số, sống ở miền núi, học vấn thấp, nói tiếng dân tộc, có nhiều hơn 2 con và có nhiều hơn 2 lần mang thai có tỷ lệ uống viên sắt ≥3 tháng thấp hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.

Kết quả phân tích đa biến cho thấy các bà mẹ dân tộc, sống ở miền núi và nói tiếng dân tộc có tỷ lệ uống viên sắt ≥3 tháng thấp hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa một số đặc trưng cá nhân của bà mẹ và việc bà mẹ sinh con tại nhà

Sinh con

tại nhà Đặc trưng

Không có

PT đơn biến

PT đa biến

SL

(%)

SL

(%)

OR

95% CI

OR

95% CI

Tuổi

≤ 25 tuổi

>25 tuổi


150

244


44,6

45,8


186

289


55,4

54,2


1

1,1


0,79 - 1,38


1

1,2


0,88-1,76

Dân tộc

Lào Lùm Dân tộc khác


313

81


42,1

64,3


430

45


57,9

35,7


1

2,4


1,67 - 3,66


1

1,0


0,61-1,65

Nơi ở

Miền núi Đồng bằng


258

136


57,8

32,2


188

287


42,2

67,8


1

0,4


0,26 - 0,46


1

0,5


0,38-0,73

Trình độ học vấn

Dưới THCS THCS trở lên


332

62


55,1

23,2


270

205


44,9

76,8


1

0,3


0,18 - 0,34


1

2,8


1,98-3,96


Nói tiếng Lào

Thành thạo Không


330

64


42,4

71,1


449

26


57,6

28,9


1

3,4


2,08 - 5,39


1

0,5


0,28-0,86

Số con

≤ 2 con

> 2 con


204

190


37,4

58,8


342

133


62,6

41,2


1

2,4


1,81 - 3,17


1

0,77


0,42-1,40

Số lần có thai

≤ 2 lần

> 2 lần


180

214


36,2

57,5


317

158


63,8

42,5


1

2,4


1,81 - 3,14


1

0,6


0,35-1,12

Kết quả nghiên cứu phân tích đơn biến cho thấy các bà mẹ dân tộc thiểu số, sống ở miền núi, học vấn thấp, nói tiếng dân tộc, có nhiều hơn 2 con và có nhiều hơn 2 lần mang thai có tỷ lệ sinh con tại nhà cao hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

Kết quả phân tích đa biến cho thấy các bà mẹ sống ở miền núi, học vấn thấp và nói tiếng dân tộc có tỷ lệ sinh con tại nhà cao hơn so với các bà mẹ khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa một số đặc trưng cá nhân của bà mẹ và sinh con có cán bộ chuyên môn đỡ

Cán bộ đỡ Đặc trưng

Không có

PT đơn biến

PT đa biến

SL

(%)

SL

(%)

OR

95% CI

OR

95% CI

Tuổi

≤ 25 tuổi

>25 tuổi


189

300


56,3

56,3


147

233


43,7

43,7


1

1,0


0,76-1,32


1

0,7


0,53-1,07

Dân tộc

Lào Lùm Dân tộc khác


445

44


59,9

34,9


298

82


40,1

65,1


1

0,4


0,24 - 0,53


1

1,1


0,65-1,75

Nơi ở

Miền núi Đồng bằng


189

300


42,4

70,9


257

123


57,6

29,1


1

3,3


2,50 - 4,39


1

2,1


1,55-2,95

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 01/04/2024