Nhóm Các Giải Pháp Thực Hiện Quyền Hạn Và Vị Trí Pháp Lý Của Bộ Máy Kiểm Toán Với Việc Tổ Chức Kiểm Toán Hoạt Động



KTNN thực hiện tốt định hướng phát triển kiểm toán hiệu quả tối đa đang là yêu cầu thiết yếu hàng đầu của ngành kiểm toán. Để đạt được mục tiêu hàng đầu, việc triệt để vận dụng KTHĐ hiệu quả trong kiểm toán các chương trình, chính sách, dự án đầu tư phát triển không tách rời với kiểm toán tuân thủ; chủ thể thực hiện KTHĐ đánh giá hiệu quả hoạt động luôn bám sát các nguyên tắc pháp lý nhất định, lấy cơ sở pháp luật làm gốc, được ràng buộc và có mối quan hệ nhân quả với các hoạt động khác; Khi thực hiện kiểm toán liên kết, chủ thể thực hiện KTHĐ phải dựa trên những hiện tượng, sự kiện bất thường của hệ thống kiểm soát nội bộ, các yếu tố đầu vào, đầu ra và môi trường xung quanh, môi trường quốc tế tác động khách quan lẫn chủ quan đến hoạt động của đơn vị. Từ đó, chủ thể thực hiện KTHĐ xác định tổng thể các quy luật mâu thuẫn và nguyên nhân, làm rõ những nhân tố bất lợi đến hoạt động hữu ích; tư vấn các giải pháp tốt nhất về khả năng mà đơn vị có thể tiếp tục duy trì phương pháp điều hành hiện hữu hay phải thay đổi phương thức quản lý để đảm bảo rằng chi phí đầu tư thấp nhất, hiệu quả tối ưu. Việc này KTV cần vận dụng các Mô hình thuộc tính linh hoạt trong kết hợp kiểm toán tuân thủ và KTHĐ đối với các chương trình, dự án có nhiều rủi ro.

4.5.2 Nhóm các giải pháp thực hiện quyền hạn và vị trí pháp lý của bộ máy kiểm toán với việc tổ chức kiểm toán hoạt động

4.5.2.1 Thực hiện chức năng, quyền hạn, vị trí pháp lý và hợp tác quốc tế

KTNN Việt Nam là chủ tịch ASOSAI giai đoạn 2018-2021 cùng các SAIs tiếp tục quan hệ hợp tác quốc tế đa phương, song phương với 07 tổ chức các CQKT tối cao là INTOSAI, EUROSAI, ASOSAI, AFROSAI và ASIANSAI.

(1) KTNN Việt Nam cùng EUROSAI (cơ quan kiểm toán tối cao Châu Âu) tiếp tục duy trì tổ chức hội nghị chung, tăng cường phát triển KTHĐ về trách nhiệm quản lý và giải trình trong lĩnh vực công, đẩy mạnh việc học tập kinh nghiệm tại KTNN Thổ Nhĩ Kỳ, Liên bang Nga và tiếp tục phát huy tốt các chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISSAIs về KTHĐ; (2) KTNN Việt Nam cùng AFROSAI (cơ quan kiểm toán tối cao Châu Phi) đẩy mạnh hợp tác liên khu vực kiểm toán lĩnh vực quản lý công, đặc biệt trong KTHĐ lập kế hoạch chiến lược kiểm toán và đảm bảo chất lượng KTHĐ lĩnh vực công; (3) KTNN Việt Nam cùng với các SAIs vận động các quốc gia tiếp tục gia nhập ASOSAI trình INTOSAI phê duyệt; tăng cường hợp tác với các SAIs từng là Chủ tịch trong INTOSAI như: Philippines, các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất, Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, đặc biệt trong đó đẩy nhanh việc học tập kinh nghiệm về KTHĐ môi trường từ SAI Idonesia là chủ tịch, KTHĐ trong môi trường công nghệ thông tin từ SAI Ấn Độ là chủ tịch, kiểm toán nhóm dữ liệu lớn tại SAI Trung Quốc là chủ tịch, kiểm toán tài chính, tài sản công từ SAI Philippies là chủ tịch; (4) KTNN đẩy nhanh việc đào tạo đội ngũ KTV



thực hiện KTHĐ với chương trình đề cử hợp tác ASOSAI - IDI (Tổ chức sáng kiến phát triển INTOSAI), đẩy mạnh chương trình học tập trực tuyến và tổ chức hội thảo 8 chương trình nâng cao năng lực thành viên các SAIs của ASOSAI. Thực hiện tốt hơn kế hoạch đào tạo trong khuôn khổ Chương trình phát triển KTHĐ giai đoạn 2018-2025 do CAAF (Quỹ Kiểm toán toàn diện Canada) tài trợ gồm 06 chủ đề: Khóa học căn bản về kiểm toán hoạt động; tổ chức quản lý cuộc kiểm toán hiệu quả; kỹ thuật phân tích nguyên nhân gốc rễ vấn đề; thu thập bằng chứng; kỹ thuật viết báo cáo kiểm toán; kiểm toán bình đẳng giới. Ngoài ra, KTNN tiếp tục hợp tác với CAAF tham gia các khóa đào tạo về KTHĐ với các chủ đề: Kiểm toán các mục tiêu phát triển bền vững; kiểm toán môi trường; kiểm toán công nghệ thông tin; quản lý dự án; kiểm toán khai khoáng; dữ liệu lớn (Big Data) và phân tích dữ liệu; (5) Năm 2021 là năm bản lề để thực hiện Nghị quyết đại hội XIII của Đảng, KTNN quán triệt hơn nữa việc thực hiện gia tăng các cuộc KTHĐ, chủ động giảm bình quân số lượng đầu mối, chủ đề, đơn vị được lựa chọn kiểm toán, tránh kiểm toán dàn trải thiếu trọng tâm, minh bạch hơn nữa về chọn chủ đề đầu mối để tránh chồng chéo với các cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng khác; tập trung mạnh hơn vào chủ điểm vấn đề để đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong kiểm toán các chương trình, dự án mà dư luận đang quan tâm; rút ngắn thời gian và giảm thiểu kiểm toán đối với QLNS, vốn, tài chính, chuyển giao trách nhiệm vào các cấp quản lý; hoán đổi đơn vị chủ trì cuộc KTHĐ nhằm đề cao vai trò độc lập, tự chủ trong HĐKT; (6) Thực hiện tốt vai trò KTHĐ trong phòng ngừa tham nhũng và học hỏi kinh nghiệm của KTNN Kenya về kiểm toán lối sống quan chức Nhà nước, nhằm phòng chống tham nhũng trong việc kê khai tài sản, thu nhập và đạo đức nghề nghiệp; (7) KTNN quan tâm công tác xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi tối đa ứng dụng công nghệ cao trong các loại hình kiểm toán, nhất là trong KTHĐ; xác định chính xác và cụ thể mục tiêu KTHĐ hơn cho từng năm, từng đối tượng, tiêu chí, lĩnh vực KTHĐ; xây dựng chiến lược dài hạn phát triển HĐKT toàn ngành, làm cơ sở cho việc kiện toàn đội ngũ cán bộ KTV, là nền tảng để nâng cao chất lượng công tác KTHĐ; (8) Kiện toàn bộ máy KTNN, cơ cấu lại nhân sự, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, nghiên cứu khoa học, đào tạo về chất lượng KTHĐ; kết hợp loại hình kiểm toán tuân thủ với KTHĐ vào HĐKT phải đổi mới quan điểm, tư duy thực tiễn quốc tế (đặt mục tiêu lên hàng đầu) với việc vận dụng kinh nghiệm KTHĐ từ các nước trên thế giới; (9) Với vai trò của KTNN, thông qua thực tiễn kiểm toán, KTNN luôn đề xuất hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước tại các cấp QLNN. Do vậy, KTNN thiết lập nhanh một hệ thống giám sát với những thay đổi thích ứng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả HĐKT trong thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn KTHĐ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.

4.5.2.2 Nâng cao chất lượng tổ chức kiểm toán hoạt động

Trong HĐKT, KTNN tổ chức thực hiện cuộc KTHĐ gắn với mục tiêu nâng cao chất lượng là trọng tâm, chiến lược để nâng cao vai trò KTNN được thực hiện qua:

Kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam - 20



Thứ nhất, đối với Kiểm toán viên thực hiện KTHĐ: Mạnh dạn thay đổi tư duy, bứt phá trong thực hiện nghiệp vụ KTHĐ (xem trọng mục tiêu kiểm toán liên tục, phân kỳ), đúc kết kinh nghiệm trong HĐKT thông qua các cuộc hội thảo quốc tế, đối thoại, trao đổi thông tin trong quá trình thực hiện KTHĐ; đề cao hơn hết vai trò chủ đạo của người điều hành cuộc KTHĐ, dẫn dắt và phát huy tinh thần hợp tác trong thực thi công vụ để củng cố năng lực, trình độ tin học và ngoại ngữ sẵn sàng phối hợp cùng các SAIs tham gia chương trình hội thảo, đào tạo và học tập kinh nghiệm quốc tế về KTHĐ.

Thứ hai, đối với tổ KTHĐ: Trong quá trình KTHĐ, tổ trưởng tổ KTHĐ quán triệt mạnh hơn nữa các phương pháp, quy chế phối hợp công vụ, điều lệ, ràng buộc vai trò nhiệm vụ, nội dung, tiêu chí KTHĐ như: Uỷ quyền trách nhiệm về giám sát, kiểm soát hoạt động, chế độ báo cáo liên tục của KTV, lập và hoàn thiện báo cáo kiểm toán liên tục,…; thành lập cuộc hội thảo nhóm, trao đổi nghiệp vụ, kỹ thuật, tiêu chí KTHĐ, triển khai phương pháp phân kỳ kiểm soát, giám sát trong KTHĐ, cách thức xác định trọng yếu KTHĐ cũng như khai thác hồ sơ, bằng chứng KTHĐ trước khi thực hiện KTHĐ.

Thứ ba, về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho kiểm toán viên thực hiện KTHĐ

Xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ KTV thực hiện KTHĐ. Chuẩn hoá đội ngũ KTV tham gia KTHĐ, mạnh dạn bố trí những vị trí quan trọng cho người có đủ tài, đủ đức, không quan trọng đang nắm giữ bất kỳ chức vụ gì; kết hợp hài hòa kỹ năng của những KTV thực hiện KTHĐ lâu năm kinh nghiệm với những chuyên gia trong và ngoài nước khi cần thiết (phải thuê cộng sự); kịp thời cập nhật những kiến thức, chế độ chính sách mới của Nhà nước cho KTV tham gia KTHĐ song song với việc đề cao ý thức học tập chủ trương, đường lối của Đảng, CSPL của Nhà nước liên quan đến những lĩnh vực kiểm toán nhạy cảm, có nhiều rủi ro và gây bức xúc trong dư luận.

Ưu tiên phối hợp KTHĐ với các kiểm toán khu vực trong ngành, bố trí các KTV thực hiện KTHĐ còn ít kinh nghiệm tham gia kết hợp cuộc KTHĐ để có cơ hội nâng cao trình độ, năng lực, đúc kết kinh nghiệm thực tiễn. Bố trí nhiều KTV dày dặn kinh nghiệm tham gia KTHĐ tập huấn, hội thảo, toạ đàm cùng với địa phương về hoạt động QLTC, tài sản công do Bộ Tài chính, các Bộ, ngành khác tổ chức; kết hợp với Bộ Tài chính và một số Bộ, ngành có liên quan trong việc hoạch định cơ chế chính sách tài chính, pháp luật địa phương.

Thứ tư, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Lãnh đạo đoàn KTHĐ: Lãnh đạo đoàn KTHĐ quán triệt mạnh hơn trong thực thi các chế tài pháp lý, quy chế phối hợp giữa KTNN và khách thể kiểm toán; kết hợp với các kênh truyền thông và công chúng nhằm kiểm tra, giám sát các hoạt động công vụ; phát hiện kịp thời các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật, chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp, mạnh dạn trình cấp có thẩm quyền đưa vào diện tinh giảm.



Thứ năm, công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng KTHĐ: Công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng KTHĐ là giai đoạn thực hiện hoàn chỉnh, hậu trình kiểm toán từ thực hiện kết hoạch KTHĐ đến kết thúc đoàn KTHĐ. Ngành kiểm toán quán triệt hơn nữa việc chỉ đạo ban hành riêng quy trình xử lý sai phạm trong kiểm tra, kiểm soát chất lượng KTHĐ để áp dụng chung đối với những chương trình, dự án trọng điểm có quy mô lớn, rủi ro cao; quy trình xử lý gồm: Quy trình xử lý vi phạm trong kiểm tra, kiểm soát theo quy định chung và quy trình cụ thể đối với các KTNN chuyên ngành, khu vực. Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với bằng chứng KTHĐ, đánh giá bằng chứng kiểm toán do các KTV thu thập để phát hiện sai phạm, gian lận đưa vào quy trình xử lý. Việc này được thực hiện phân cấp, ủy nhiệm một bộ phận chuyên môn có kinh nghiệm KTHĐ thanh tra chi tiết, xác minh kín và đánh giá việc khai thác tư liệu, bằng chứng kiểm toán, vấn đề, sai sót trong KTHĐ.

Thứ sáu, phối hợp với khách thể KTHĐ: Khách thể KTHĐ được hiểu là đối tượng được KTHĐ, bao gồm các cơ quan, ban ngành, các đơn vị trực tiếp được KTHĐ. Trong mối quan hệ hợp tác, chủ thể KTNN thực hiện KTHĐ quán triệt mạnh hơn việc giám sát trao đổi thông tin, khai thác dữ liệu cũng như tinh thần phối hợp cung cấp thông tin, tài liệu trong thực thi công vụ; KTNN khuyến khích, trao quyền pháp lý mạnh hơn nữa cho khách thể KTHĐ đề xuất phương án xử lý thiệt hại gây ra do các chủ thể thực hiện KTHĐ khi đưa ra kết luận không phù hợp, làm ảnh hưởng đến uy tín, lợi ích của doanh nghiệp, khách thể kiểm toán theo quy định của Luật phòng chống tham nhũng; ban hành văn bản giải trình, giải đáp vướng mắc sau khi có ý kiến, khó khăn trong điều hành hoạt động, QLNS, tài chính, tài sản công, xử lý các sai phạm do khách thể kiểm toán và KTV thực hiện KTHĐ gây ra, tăng mạnh biện pháp xử lý để nêu cao tinh thần, bản lĩnh nghề nghiệp, năng lực, chuẩn mực được sàng lọc làm cơ sở đề cao vị trí, quyền lực; KTNN ban hành một tài liệu chuẩn, quy định rõ các biện pháp chế tài pháp lý về xử lý vi phạm, xử phạt được ký kết với các cấp chính quyền để các đơn vị thực hiện nghiêm kết luận, kiến nghị của KTNN; KTNN tạo điều kiện mạnh hơn cho khách thể KTHĐ đề xuất các nội dung, vấn đề có nhiều rủi ro để đưa vào kế hoạch KTHĐ theo phân kỳ, lập kỳ, mời tham gia các cuộc hội thảo, toạ đàm với KTNN để thảo luận những vấn đề vướng mắc trong quá trình điều hành, quản lý, đúc kết kinh nghiệm, chấn chỉnh trong quá trình QLTC, tài sản công.

4.5.3 Nhóm các giải pháp nâng cao vai trò của KTNN trong quản lý tài chính, tài sản công qua kiểm toán hoạt động

4.5.3.1 Vai trò giám sát độc lập trong hệ thống giám sát tài chính, tài sản công

Kết quả của mỗi một giai đoạn giám sát được báo cáo nhanh giúp cho KTNN có được thông tin hữu ích của cả quá trình hoạt động đầu tư và phát triển nhằm đưa ra nhận định, đánh giá kịp thời mục tiêu kinh tế, hiệu quả, hiệu lực. Các giải pháp chính:



Thứ nhất, giám sát thường xuyên hoạt động đầu vào của chu trình quản lý, giám sát tài chính, tài sản công (tiêu chí đầu vào): Chủ thể thực hiện KTHĐ vận dụng Mô hình 2.2 (Hình đồ) thành lập một bộ phận kiểm soát độc lập (theo nguyên tắc bốn mắt) có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục giai đoạn đầu (năm o) của hoạt động đầu tư, xúc tiến đầu tư, vận chuyển và kiểm soát chất lượng đầu vào của quá trình đầu tư, xây dựng và hình thành các chương trình, dự án, chính sách phát triển. Bộ phận kiểm soát độc lập được thành lập có thẩm quyền độc lập, được trang bị các công cụ đo cường lực, soi kết cấu, ghi hình, quay phim, được thanh tra, xác minh đột xuất mà có thể không cần thông báo trước cho các chủ thể quản lý, nhà cung ứng, nhà thầu,...

Thứ hai, giám sát thường xuyên quá trình diễn biến thi công hiện trường, hoạt động đấu thầu, tuyển chọn năng lực,... (tiêu chí đầu vào - đầu ra): Chủ thể thực hiện KTHĐ vận dụng Mô hình 2.2 (Hình đồ) thiết lập một văn phòng hoặc tổ hợp KTHĐ hiện trường, giám sát độc lập quá trình diễn biến từ khâu tổ chức xét chọn thầu, năng lực thi công hiệu quả đến khâu tổ chức triển khai hiện trường thi công, giám sát thi công các công trình, dự án, chương trình hay các chính sách được đầu tư trong dân chúng đến khâu đầu ra của quá trình đầu tư. Thu thập hồ sơ kiểm soát nội nghiệp và ngoại nghiệp đối với diễn biến thi công, vận hành thử và đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm củng cố kiến nghị và tham vấn KTHĐ. Văn phòng hiện trường có chức năng phối hợp với bộ phận kiểm soát độc lập để thực hiện nghiệp vụ xác minh, theo dõi,...

Thứ ba, giám sát định kỳ các hoạt động quản lý, vận hành và khai thác sinh lợi của chương trình, dự án đi vào hoạt động (kết quả đầu ra): Chủ thể thực hiện KTHĐ tiến hành giám sát độc lập hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đánh giá hiệu quả, hiệu lực; giám sát hoạt động quản lý vốn, tài chính, tài sản công để đánh giá tính hiệu quả của việc đầu tư, khai thác và sử dụng nguồn lực công trong dài hạn. Chủ thể thực hiện KTHĐ có chức năng phối hợp với bộ phận kiểm soát độc lập, văn phòng hiện trường và chuyên gia kiểm định chất lượng quốc tế thu thập dữ liệu, xây dựng kế hoạch KTHĐ được lập lại cho kiểm toán định kỳ hàng năm hoặc quý để kiểm tra về mặt thu, chi tài chính, quyết toán ngân sách góp phần đánh giá hiệu quả, hiệu lực, hiệu năng của chương trình, dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng, khai thác và quản lý.

4.5.3.2 Vai trò kiểm soát giúp cho Nhà nước hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính, tài sản công

Thứ nhất, gia tăng quyền hạn kiểm soát tổng thể quá trình hoạt động đầu vào chuyển tiếp đầu ra (tiêu chí đầu vào): Căn cứ vào kết quả kiểm tra, giám sát, thanh tra, xác minh của các bộ phận được thành lập, chủ thể thực hiện KTHĐ vận dụng Mô hình

2.2 (Hình đồ) trình KTNN thiết lập một mạng lưới kiểm soát tổng thể với đầy đủ nhân lực và vật lực có thể kết nối qua các vệ tinh, kênh thông tin và phối hợp với bên thứ ba



hoặc công chúng nhằm thu thập thông tin, dữ liệu cần thiết bổ trợ cho việc đánh giá tổng quát và ngăn chặn những rủi ro mang lại không mong muốn từ giai đoạn ban đầu tổ chức KTHĐ năm (o). KTNN tiến hành lập báo cáo kiểm soát liên tục nhằm đưa ra những nhận định khách quan để chuẩn bị cho bước kiểm soát lập kỳ, liên tục theo phân kỳ kiểm soát tháng, quý của năm tiếp theo (o+n) kế hoạch chiến lược KTHĐ.

Thứ hai, đẩy mạnh quyền hạn kiểm soát tổng thể hoạt động diễn biến thi công trong trung hạn (tiêu chí đầu ra): Trong KTHĐ, chủ thể kiểm toán phối hợp với các cơ quan kiểm toán quốc tế, kiểm định an ninh quốc gia và các nước trên thế giới, có thể thực hiện thuê thời hạn và giám định chất lượng định kỳ đối với các yếu tố đầu vào của dự án, chương trình khi đưa vào thi công, định kỳ chủ thể thực hiện KTHĐ phân quyền cho bộ phận kiểm soát độc lập tại văn phòng hiện trường sử dụng các công cụ như: Búa đo cường lực, máy soi kết cấu, Camara,... để tác nghiệp với các chuyên gia. Công tác này phải vận dụng Mô hình 2.2 (Hình đồ) triệt để thực hiện phương thức phân kỳ kiểm soát từng quý của năm (o+n/4) và tháng của năm (o+n/12). Đối với các chương trình, chính sách an sinh xã hội chỉ cần thực hiện kiểm soát thực địa đến dân chúng và lấy mẫu phỏng vấn nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá hiệu quả, hiệu lực của chương trình. Bên cạnh đó, các đơn vị (chủ thể) được giao thực hiện cuộc KTHĐ cần thiết phải tuyên truyền mạnh về vai trò của KTNN trong mối quan hệ với công chúng, giúp tháo gỡ những bất đồng trong dân chúng giữa các cấp chính quyền Nhà nước, nhà đầu tư và người hưởng lợi đầu tư. Tại bước này, KTNN cần lập báo cáo kiểm toán liên tục theo hướng kiểm soát nhanh phản ánh toàn diện, diễn biến hoạt động của các chương trình, dự án do nhà thầu, chủ đầu tư và người quản lý chịu trách nhiệm thực hiện.

Thứ ba, thiết chế quyền lực kiểm soát toàn diện hoạt động quản lý của chủ đầu tư, nhà quản lý (kết quả đầu ra): Chủ thể thực hiện KTHĐ vận dụng Mô hình 2.2 (Hình đồ) thiết lập một hệ thống phần mềm công nghệ thu thập toàn bộ dữ liệu được kiểm tra, giám sát, kiểm soát quá trình hoạt động từ khâu đầu vào, đầu ra và những báo cáo của chủ đầu tư, nhà quản lý; thông tin, dữ liệu được thu thập từ các bộ phận kiểm soát độc lập, văn phòng hiện trường và các chuyên gia quốc tế; tiến hành xử lý thông tin theo hướng lập báo cáo KTHĐ toàn diện từ các báo cáo kiểm toán liên tục, báo cáo nhanh nhằm đưa ra ý kiến kết luận vấn đề, cây vấn đề cho chương trình tham vấn và thực hiện cho kế hoạch chiến lược KTHĐ theo chu kỳ kế tiếp.

4.5.3.3 Tham vấn quản lý giúp cho Nhà nước hoàn thiện hệ thống QLTC, tài sản công

Quán triệt thực hiện tốt vai trò tham vấn dựa trên kết quả báo cáo KTHĐ, kiểm toán liên tục, báo cáo định kỳ mà KTNN đã lập tại các khâu của quá trình tác nghiệp giám sát, kiểm soát hoạt động. Thiết lập các đánh giá, kiến nghị kiểm toán dựa trên các tiêu chí đầu vào, đầu ra và kết quả của quá trình hoạt động được xác định và đánh giá liên tục tại



báo cáo kiểm toán liên tục, KTHĐ. Thực hiện tốt các phương pháp loại trừ rủi ro (Risk), phân loại rủi ro tại báo cáo kiểm toán liên tục, rủi ro KTHĐ được xác định ở cấp độ số một là cao nhất cho đến cấp độ thứ tự giảm dần. Chủ thể thực hiện KTHĐ cần phân loại theo nhóm rủi ro và sai phạm trọng yếu đối với các vấn đề gây bất đồng và tranh cãi giữa nhà đầu tư, chủ đầu tư, công chúng và nhà quản lý. Chủ thể thực hiện KTHĐ vận dụng Mô hình 2.2 và 2.4 (Hình đồ) tham luận phương án xử lý vấn đề xung đột, mâu thuẫn giữa CSPL Nhà nước và pháp luật hiện hành, phương án xử lý phải được lấy ý kiến của các chuyên gia nước ngoài, từ các bộ phận kiểm soát độc lập, văn phòng hiện trường.

Sau khi đã hoàn thiện báo cáo KTHĐ và lấy ý kiến của các chuyên gia, chủ thể thực hiện KTHĐ ban hành văn bản mật về tham vấn hiệu chỉnh chính sách, phương thức quản lý, điều hành trình Tổng KTNN quyết định kèm theo báo cáo KTHĐ. Trước khi ra quyết định tham vấn sửa đổi CSPL hiện hành, KTNN thực hiện bước nghị sự qua kênh, cổng thông tin KTNN với các đối tượng được kiểm toán, công chúng, doanh nghiệp và những tổ chức, thành phần kinh tế có liên quan, những chuyên gia trong và ngoài tỉnh, ngoài nước đều tham dự và thảo luận ý kiến về những vấn đề nghị sự cho kết luận tham vấn toàn ngành. Qua kết quả tham vấn, KTNN giúp cho Quốc hội, Chính phủ và công chúng có được thông tin để kiểm soát, giám sát việc thi hành pháp luật Nhà nước và là cơ sở cho việc sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật, Luật, Hiến pháp của Nhà nước.

4.5.4 Nhóm các giải pháp vận dụng kiểm toán hoạt động trong kiểm toán các chương trình, dự án trọng điểm

Đẩy mạnh KTHĐ thực hiện theo quy định của Luật KTNN và mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:

Thứ nhất, tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị Số 735/CT-KTNN ngày 09/4/2018 của Tổng KTNN “về việc tăng cường ứng dụng dự án CNTT trong các hoạt động của KTNN nhất là trong KTHĐ”; “quán triệt và thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công” của Tổng KTNN tại Quyết định Số 1323/QĐ-KTNN ngày 01/6/2018.

Rà soát, đánh giá kết quả và nhân rộng thực hiện ứng dụng toàn ngành đối với các KTNN khu vực, các bộ phận chuyên trách được KTNN giao nhiệm vụ tiếp tục xây dựng khung kiến trúc CNTT chuẩn đến năm 2030, trong đó thích ứng một số phần mềm hỗ trợ HĐKT trong năm 2020, thí điểm tổ chức KTHĐ các chuyên đề, giúp KTV thực hiện KTHĐ có công cụ tương thích với hệ thống CNTT của đơn vị kiểm toán nhằm truy cập dữ liệu điện tử, thu thập thông tin định kỳ, liên tục, phục vụ xây dựng kế hoạch KTHĐ theo định hướng chiến lược. Theo đó, KTNN đẩy nhanh ban hành văn bản về Quy định truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử tại các cấp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị có liên quan đến hoạt động kiểm toán để ứng dụng vào KTHĐ môi trường công nghệ thông tin.



Thứ hai, xây dựng kế hoạch KTHĐ các chương trình, dự án trọng điểm đã quyết toán hoàn thành, đưa công trình vào khai thác sử dụng, sinh lợi và quản lý thu, chi trong dài hạn theo hướng đánh giá tính hiệu lực (3Es), hiệu năng quản lý và vận dụng phương pháp kiểm toán liên kết; các cuộc kiểm toán chương trình, dự án thuộc chuyên đề kiểm toán riêng lẻ có tính đặc thù từng lĩnh vực nhưng chưa quyết toán hoàn thành, cần phối hợp chặt chẽ giữa KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực để thực hiện KTHĐ toàn diện từ khâu đầu vào, đầu ra và kết quả.

Thứ ba, áp dụng triệt để ISSAIs 300, 3000, 3100 và 3200, KTNN cần ưu tiên cho các chương trình mục tiêu, dự án được chọn theo các chủ đề mà dư luận xã hội quan tâm để tổ chức các cuộc KTHĐ độc lập thực hiện theo kinh nghiệm quốc tế có sự yêu cầu trợ giúp của chuyên gia nước ngoài khi cần thiết; gia tăng các cuộc KTHĐ chương trình, dự án về môi trường gắn với việc học hỏi kinh nghiệm quốc tế; phối hợp với một số SAIs thực hiện tốt các mục tiêu KTHĐ chung và tham gia chia sẻ kinh nghiệm, hội thảo phương thức KTHĐ về môi trường.

Thứ tư, định hướng mục tiêu kế hoạch KTHĐ năm 2030 với các cuộc KTHĐ chương trình, dự án trọng điểm, hiệu quả, lược bỏ những cuộc kiểm toán chương trình, dự án thuộc kiểm toán chuyên đề trước đây thực hiện chưa hiệu quả, tổng kết, đánh giá làm rõ nguyên nhân. Tập trung vào những vấn đề luôn gây bức xúc đối với công chúng để tổ chức KTHĐ.

Ngoài các chương trình kiểm toán bảo vệ môi trường; kiểm toán áp dụng dự án công nghệ thông tin; kiểm toán tài chính, tài sản công tại Đại hội ASOSAI 14 đề ra. KTNN tăng cường thực hiện TCKT với phân kỳ kiểm toán liên tục đối với: Dịch vụ công, xã hội hóa; kiểm toán hoạt động chống chuyển giá; quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản; quản lý mỏ; quản lý và sử dụng đất đai, khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên; quản lý và sử dụng vốn ODA; quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư, củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển; quản lý, quy hoạch đô thị, nhà ở xã hội; các chương trình khoa học công nghệ; các chương trình mục tiêu về hỗ trợ hộ nghèo và môi trường nước sạch vệ sinh nông thôn;... Đẩy mạnh việc ứng dụng kết hợp KTHĐ và kiểm toán tuân thủ đảm bảo mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả hoạt động, hiệu năng quản lý và sử dụng nguồn lực công.

Thứ năm, thực hiện chủ trương “giảm số lượng, nâng cao chất lượng” của KTNN, các phát hiện kiểm toán nổi bật phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, KTNN: (1) Tiếp tục rà soát những chương trình, dự án trọng điểm thuộc chuyên đề kiểm toán không hiệu quả, giảm số lượng đơn vị đầu mối, chủ đề được lựa chọn kiểm toán để dành thời gian, trí lực, nhân lực, vật lực, nâng cao chất lượng KTHĐ chuyên sâu cho các chương trình, dự án khác; (2) Thường xuyên quan tâm công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, bố trí thời gian hợp lý và cập nhật kiến thức, kinh nghiệm quốc tế cho KTV tham gia KTHĐ các chương trình, dự án trọng điểm; tập trung đào tạo nghiệp vụ

Xem tất cả 208 trang.

Ngày đăng: 28/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí