4.3 Thảo luận các kết quả nghiên cứu vai trò kiểm toán trong quản lý tài chính, tài sản công
Với yêu cầu cấp thiết của việc phát triển lý thuyết qua các mô hình là trọng tâm của nghiên cứu này, ý nghĩa của việc thiết lập các mô hình thuộc tính trong nghiên cứu vì chúng có mối quan hệ với đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công, kiểm soát và ngăn chặn rủi ro. Xây dựng các mô hình thuộc tính làm cơ sở để hình thành các mô hình quan hệ giữa các đối tượng được nghiên cứu trong Luận án. Các mô hình quan hệ có ý nghĩa trong vận dụng đánh giá thực trạng và định hướng thiết lập các tiêu chí KTHĐ, các phương thức tổ chức phân kỳ kiểm soát, kiểm toán để nâng cao vai trò KTNN và đạt được mục tiêu KTHĐ. Qua nghiên cứu vận dụng các mô hình lý thuyết đánh giá thực trạng, Tác giả luận án chỉ ra những hạn chế, yếu điểm và nguyên nhân khách quan, chủ quan nhằm hoàn thiện các giải pháp.
Về nghiên cứu vai trò KTNN được phát triển qua các tiêu chí hình thành nên vai trò trung gian giám sát, kiểm soát hoạt động, tham vấn và được xem là nhân tố làm cơ sở để đánh giá vai trò KTNN. Nhân tố trung gian thể hiện vai trò đánh giá sự hữu hiệu trong hoạt động hệ thống kết hợp với các tiêu chí KTHĐ trong mô hình Logic và thể hiện rõ thuộc tính tại khâu đầu vào, đầu ra và kết quả của Mô hình Bảng 2.6, 2.7, 2.8 nhằm đạt được mục tiêu 3Es trong KTHĐ. Luận án nghiên cứu lý thuyết về vai trò KTNN trong quản lý, là việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vai trò trung gian của chủ thể kiểm toán với khách thể kiểm toán và chủ thể quản lý trong hệ thống QLTC, tài sản công. Khái niệm quản lý được nghiên cứu sâu và chứa đựng các thuộc tính, chức năng, vai trò của kiểm tra, giám sát, kiểm soát quản lý và sử dụng nguồn lực vì nếu không có kiểm tra, giám sát thì khó thực hiện được mục tiêu quản lý vi mô đối với việc sử dụng nguồn lực; nếu bỏ qua vai trò kiểm soát tổng thể thì không giúp được cho các chủ thể thực hiện được mục tiêu quản lý vĩ mô. Cụ thể:
Thứ nhất, Luận án phát triển vai trò KTNN qua hoạt động kiểm tra, giám sát được thực hiện chủ yếu tại khâu đầu vào (1) quản lý các chương trình, chính sách, dự án đầu tư thể hiện qua giai đoạn ban đầu năm (o) của quy trình lập quy hoạch, quyết định dự toán, lập nhu cầu và phương thức thực hiện chính sách phát triển theo mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra (đầu vào); (2) Xây dựng chiến lược KTHĐ, trong đó phát triển chiến lược kiểm toán từng giai đoạn như: Giai đoạn xây dựng quy hoạch, dự toán ngân sách; giai đoạn quyết định thực hiện dự toán, vốn đầu tư và nguồn lực công (Xo); giai đoạn hoàn thành và quyết toán vốn đầu tư (Yo+n); cuối cùng là việc đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng QLTC, tài sản công Y (đầu ra và kết quả).
Thứ hai, Luận án phát triển vai trò KTNN trong mối quan hệ với QLTC, tài sản công trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng KTHĐ qua nghiên cứu các yếu tố về kiểm soát hoạt động trong mối quan hệ với vai trò KTHĐ (tiêu chí để đánh giá mục tiêu
KTHĐ). Cụ thể: (1) Mô tả bức tranh thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của KTNN trong tổ chức các cuộc KTHĐ như yếu tố kỹ năng nghiệp vụ, khả năng của KTNN trong tổ chức KTHĐ, chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp, yếu tố môi trường pháp lý…, giúp hoàn thiện hệ thống pháp luật KTNN và các thể chế hay thông lệ hoạt động; (2) nghiên cứu vai trò KTNN như vai trò của một chuyên gia nắm quyền kiểm soát trước, trong và sau hoạt động QLTC, tài sản công góp phần ngăn chặn rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát trong quản lý qua thực hiện phương thức kiểm toán trước (tiền kiểm) và kiểm toán trong (hiện kiểm) hoạt động với phân kỳ kiểm soát theo quý cho các năm (o+n/4), tháng của năm (o+n/12) nhằm cung cấp thông tin kịp thời để lập các báo cáo kiểm toán liên tục cho báo cáo KTHĐ cả giai đoạn từ năm (o) đến năm (o+n).
Thứ ba, Luận án đưa ra đánh giá, phân tích sâu các yếu tố làm nổi bật lên vai trò, thẩm quyền của KTNN trong kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công cùng với việc tham vấn. Cụ thể: (1) Chỉ ra các tác động trong mối quan hệ ảnh hưởng đến KTHĐ và vai trò KTNN do các yếu tố con người; yếu tố thăng tiến; vật chất; pháp chế pháp luật, quyền lực công, chuẩn mực hoạt động,… Đề cao vai trò của KTNN trong công cuộc CCHC công qua kết quả KTHĐ, kết quả kiểm tra, giám sát và kiểm soát hoạt động để tham vấn hiệu chỉnh các chính sách; (2) Qua đó, Tác giả luận án vận dụng phân tích thuộc tính của tiêu chí phụ về chuẩn mực trong hoạt động công vụ, phân tích vai trò pháp chế trong thực thi pháp luật ảnh hưởng đến sự phát triển KTHĐ và vai trò KTNN; xây dựng được phương pháp và thiết lập các mô hình thuộc tính liên kết các mối quan hệ về vai trò làm cơ sở vận dụng vào thực tiễn các cuộc KTHĐ.
Có thể bạn quan tâm!
- Vận Dụng Mô Hình Nghiên Cứu Nâng Cao Vai Trò Kiểm Toán Nhà Nước Trong Quản Lý Tài Chính, Tài Sản Công Qua Kiểm Toán Hoạt Động
- Trong Thực Hiện Kiểm Toán Hoạt Động Nâng Cao Vai Trò Kiểm Toán Nhà Nước
- Quan Điểm Tăng Cường Kiểm Toán Hoạt Động Nâng Cao Vai Trò Kiểm Toán Nhà Nước Trong Quản Lý Tài Chính, Tài Sản Công
- Nhóm Các Giải Pháp Thực Hiện Quyền Hạn Và Vị Trí Pháp Lý Của Bộ Máy Kiểm Toán Với Việc Tổ Chức Kiểm Toán Hoạt Động
- Nhóm Các Giải Pháp Trong Quan Hệ Giữa Công Chúng Với Kiểm Toán Nhà Nước Thông Qua Kiểm Toán Hoạt Động
- Kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công ở Việt Nam - 22
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Thứ tư, Luận án căn cứ các chỉ tiêu kiến nghị kiểm toán xử lý tài chính của KTNN tại báo cáo kiểm toán giai đoạn 2014-2019 công bố làm cơ sở đánh giá rủi ro, sai phạm kiểm toán. Từ đó đưa ra giá trị đo lường sự hình thành tài sản công dựa trên giá trị tài chính công được quyết toán NSNN và báo cáo để kiểm toán. Giá trị đích thực của tài chính, tài sản công được nghiên cứu theo công thức Y = X – B. Việc này được thể hiện cụ thể qua kết quả KTHĐ và được Tác giả luận án vận dụng vào hai cuộc KTHĐ nhà ở xã hội và chương trình y tế, kết quả dữ liệu nguồn được tổng hợp tại báo cáo kiểm toán toàn ngành và Phụ lục số 01 Luận án. Riêng đối với tài chính công nghiên cứu theo kết quả KTHĐ với chỉ tiêu X lại được tính toán dựa trên rủi ro kiểm toán AR (%) quy định của KTNN trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng và kết hợp với kết quả kiến nghị sai phạm (b) được tổng hợp tại Phụ lục số 01, Tác giả luận án biểu diễn AR kỳ vọng ở mức cao nhất 2%, tức là sai phạm phải ở mức càng thấp càng có ý nghĩa và mang lại giá trị lợi ích đích thực để hình thành nên tài sản công Y thì trong QLTC, tài sản công mới đạt được mục tiêu kỳ vọng của Nhà nước và Nhân dân.
4.4 Yêu cầu và nguyên tắc thực hiện giải pháp nâng cao vai trò kiểm toán
Để tăng cường nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công qua KTHĐ cần tăng cường thực hiện các yêu cầu và nguyên tắc cho từng nhóm giải pháp sau đây:
Thứ nhất, trong thực hiện KTHĐ nâng cao vai trò KTNN: KTHĐ với việc đánh giá mục tiêu và thực hiện phương thức tổ chức KTHĐ để nâng cao vài trò KTNN.
Yêu cầu: Để thực hiện các giải pháp KTHĐ nâng cao vai trò KTNN, yêu cầu BMKT phải luôn đổi mới theo sự cải cách của nền hành chính quốc gia hiện đại, đồng bộ giữa các cấp QLNN cùng với việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ số hóa, tin học hóa tương thích với công nghệ phần mềm KTHĐ của KTNN sẽ được thực hiện KTHĐ trong môi trường công nghệ thông tin; yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao thu nhập của KTV trong chính sách cải cách tiền lương là điều kiện thuận lợi để khuyến khích gia tăng năng suất lao động, tăng cường nhân lực, vật lực, kinh nghiệm KTHĐ nâng cao chất lượng và số lượng cuộc KTHĐ theo mục tiêu đề ra của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Yêu cầu KTV thực hiện các cuộc KTHĐ linh hoạt vận dụng các Mô hình 2.1, 2.2 (Bảng, Hình đồ) KTHĐ nâng cao vai trò KTNN sẽ giúp các chủ thể thực hiện cuộc KTHĐ có hiệu quả, hiệu lực trong trung hạn và dài hạn.
Nguyên tắc: (1) Tuân thủ các tiêu chí KTHĐ được xây dựng theo khung mô hình chuẩn tắc để đánh giá mục tiêu kinh tế, hiệu quả, hiệu lực cho từng hạng mục chương trình, dự án cụ thể; (2) bám sát nguyên tắc phân kỳ kiểm soát và chia nhỏ các hoạt động để kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục khi thực hiện phương thức tiền kiểm và hiện kiểm; (3) tuân thủ các chủ trương, chế độ, chính sách pháp luật khi đưa ra vấn đề trọng yếu và kiến nghị tại báo cáo KTHĐ.
Thứ hai, thực hiện quyền hạn và vị trí pháp lý của BMKT với việc tổ chức KTHĐ: Quyền hạn, vị trí pháp lý của KTNN luôn gắn với Hiến pháp, Luật KTNN và được nâng cao qua việc tăng cương tổ chức các cuộc KTHĐ.
Yêu cầu: KTNN phải từng bước cải cách BMKT tinh gọn, chất lượng, đội ngũ kiểm toán có nhiều kinh nghiệm, động viên tinh thần, cơ sở vật chất đáp ứng kịp thời, công tác chỉ đạo điều hành đoàn kiểm toán từng bước đổi mới đi vào hệ thống, đặc biệt quan tâm tới tổ chức đoàn KTHĐ. Bên cạnh những yêu cầu đã đạt được hiệu quả nhất định trong công tác kiểm toán; song, yêu cầu cấp bách hiện nay làm sao để phát triển toàn diện, mạnh về năng lực KTHĐ để vận dụng trong kiểm toán các chương trình, dự án, chính sách đầu tư phát triển có nhiều lĩnh vực gây bức xúc trong công chúng; đây là vấn đề cần đổi mới thiết thực để đưa chất lượng hoạt động của KTNN Việt Nam xứng tầm kiểm toán quốc tế. Để đạt được mục tiêu và đáp ứng được yêu cầu mong đợi, cần nhìn nhận sâu sắc những hạn chế nội tại để cải cách, đổi mới. Ngoài ra, yêu
cầu KTV thực hiện KTHĐ phải linh hoạt vận dụng Mô hình 2.3 và 2.4 (Hình đồ) để tổ chức cuộc KTHĐ theo các phương thức trực tuyến hoặc phân tuyến và kết hợp các phương thức tổ chức KTHĐ (tiền, hiện và hậu kiểm) sẽ đạt kết quả mục tiêu hiệu quả, hiệu lực trong ngắn hạn và trung hạn nhằm nâng cao vị trí pháp lý, quyền hạn của KTNN đáp ứng được yêu cầu của các SAIs trong khu vực.
Nguyên tắc: (1) Đặt vai trò KTNN trong cương vị là đầu tầu dẫn dắt các SAIs thành viên trong việc thúc đẩy hiệu quả, hiệu lực hợp tác quốc tế để thực hiện bốn mục tiêu: KTHĐ, kiểm toán môi trường, kiểm toán nợ công, kiểm toán trong môi trường công nghệ thông tin. Qua đó nâng cao vị trí pháp lý và quyền hạn của KTNN Việt Nam trong 07 tổ chức các CQKT tối cao INTOSAI, EUROSAI, ASOSAI, AFROSAI và ASIANSAI...; (2) Tuân thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của KTNN trong tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán của đoàn KTHĐ, đề cao vai trò pháp chế trong HĐKT và hoạt động công vụ, luôn giữ vững lập trường, quan điểm, năng lực xét đoán chuyên môn và hoài nghi nghề nghiệp, xem chuẩn mực hoạt động và quy chế phối hợp làm kim chỉ nam trong hợp tác công vụ với khách thể KTHĐ.
Thứ ba, trong thực hiện vai trò của KTNN đối với QLTC, tài sản công qua KTHĐ: Vai trò KTNN được phát triển trên cơ sở vai trò giám sát, kiểm soát hoạt động của các cơ quan công quyền, cơ quan quản lý trong hệ thống QLTC, tài sản công.
Yêu cầu: Vai trò KTNN phải được thiết chế với một quyền lực công mạnh mẽ, cụ thể theo Hiến pháp và Luật KTNN đang sửa đổi, hoàn thiện phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế; hệ thống giám sát tài chính công luôn được phát triển theo xu hướng công nghệ số, công nghiệp 4.0 và Chính phủ điện tử, chính quyền điện tử. Đáp ứng được yêu cầu đó sẽ giúp cho KTNN thực hiện tốt vai trò giám sát, kiểm soát quản lý và sử dụng tài chính, tài sản công theo phương thức thực địa, tiền kiểm và hoạt động liên tục. Để thực hiện vai trò KTNN có hiệu quả, hiệu lực trong trung hạn và dài hạn, yêu cầu KTV thực hiện KTHĐ linh hoạt vận dụng Mô hình 2.2 và 2.4 (Hình đồ) để hiệu lực hoá vai trò KTNN qua KTHĐ.
Nguyên tắc: (1) Tuân thủ tính độc lập, khách quan trong các hoạt động kiểm soát đầu tư và giám sát hiện trường để tác nghiệp nhanh, nắm bắt kịp thời thông tin trung thực, hữu ích và đáng tin cậy lập báo cáo kiểm toán liên tục; (2) bám sát nguyên tắc phân kỳ kiểm soát và lập kỳ kiểm toán theo từng niên độ được chia nhỏ trong một khoảng thời hạn nhất định để phục vụ cho lãnh đạo đoàn KTHĐ kiểm soát tổng thể chu trình hoạt động và diễn biến thực địa; (3) bám sát truyền thông, dư luận xã hội về những vấn đề gây bức xúc trong công chúng đã được nêu tại báo cáo KTHĐ và những vấn đề tranh luận, nghị sự với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi quyết định tham vấn quản lý giúp cho Nhà nước hoàn thiện hệ thống QLTC, tài sản công.
Thứ tư, trong vận dụng KTHĐ các chương trình, dự án trọng điểm: Các chương trình, dự án trọng điểm là trung tâm, là đối tượng để tổ chức KTHĐ hiệu quả, hiệu lực.
Yêu cầu: Chủ trương của KTNN về giảm số lượng, nâng cao chất lượng kiểm toán phải được duy trì thực hiện đối với các cuộc kiểm toán NSĐP, ngân sách Bộ ngành và các chuyên đề kiểm toán để giảm phần việc cho KTHĐ. Riêng việc thực hiện tăng cường KTHĐ các chương trình, dự án trọng điểm phải được định hướng theo chủ trương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội vì đây là chính sách thay đổi, bứt phá làm nền tảng để KTNN thực hiện vai trò là chủ tịch của các SAIs thành viên tiên phong thực hiện bốn mục tiêu đề ra, trong đó yêu cầu của các SAIs là phải ưu tiên thực hiện mục tiêu KTHĐ làm nền tảng cho sự đổi mới trong HĐKT mang lại giá trị lợi ích to lớn mà công chúng luôn kỳ vọng. Để đảm bảo mục tiêu trong ngắn hạn và trung hạn, yêu cầu đoàn KTHĐ có thể vận dụng Mô hình 2.1 (Bảng) và Mô hình 2.4 (Hình đồ) để thiết lập các tiêu chí đánh giá mục tiêu và đề xuất giải pháp định hướng chiến lược nâng cao hiệu quả, hiệu lực KTHĐ của các chương trình, dự án trọng điểm.
Nguyên tắc: (1) Bám sát khung kiến trúc công nghệ thông tin được thiết lập tương thích với Chính phủ điện tử và chính quyền điện tử để thực hiện đưa dự án, thông tin, dữ liệu vào phần mềm KTHĐ cho các chương trình, dự án trọng điểm; (2) tuân thủ các tiêu chí, chỉ tiêu phân tích, đánh giá được thiết lập theo kinh nghiệm quốc tế đối với các chương trình, dự án có vòng đời kéo dài sự hình thành và quy mô lớn, rủi ro cao.
Thứ năm, trong quan hệ giữa công chúng với KTNN qua KTHĐ: Quan hệ giữa công chúng với KTNN luôn gắn với mối quan hệ hợp tác công vụ và đối với bên thứ ba có liên quan tới HĐKT.
Yêu cầu: Quy chế phối hợp công vụ giữa chủ thể KTNN và khách thể kiểm toán phải được mở rộng và tăng cường vai trò pháp chế; yêu cầu hình thành hiệp ước quy chế về cấp quyền khai thác dữ liệu phục vụ kiểm toán, thiết lập kênh thông tin đa chiều, đối thoại trực tiếp nhằm thu thập dữ liệu lập kế hoạch chiến lược KTHĐ. Để tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong ngắn hạn, yêu cầu đoàn KTHĐ linh hoạt vận dụng Mô hình 2.3 (Hình đồ) và Mô hình 2.9 (Bảng) nhằm nâng cao vai trò, hiệu quả, hiệu lực của chủ thể KTNN và khách thể kiểm toán trong QLTC, tài sản công.
Nguyên tắc: Tuân thủ các quy định của các ngành, các cấp để xây dựng, mở rộng phạm vi phối hợp công vụ với khách thể kiểm toán tránh chồng chéo, trùng lấn nhiệm vụ giữa các cơ quan công quyền và cơ quan địa phương có thẩm quyền trong hoạt động công vụ.
Ứng dụng, Thực nghiệm
Định hướng, giải pháp
Về tổng thể: Với những yêu cầu và nguyên tắc nêu trên, Tác giả luận án phản ánh Mô hình tổng quát làm cơ sở đề xuất các nhóm giải pháp sau:
Mô hình lý thuyết KTHĐ
(1) KTHĐ nâng cao vai trò KTNN: Mô hình 2.1 và 2.2, giải pháp trung hạn và dài hạn
(2) Quyền hạn, vị trí pháp lý của BMKT
với việc tổ chức KTHĐ: Mô hình 2.3 và 2.4, giải pháp ngắn hạn và trung hạn
(3) Nâng cao vai trò KTNN trong
QLTC, tài sản công qua KTHĐ: Mô hình 2.2 và 2.4, giải pháp trung, dài hạn
(4) KTHĐ các chương trình, dự án trọng điểm: Mô hình 2.1 và 2.4, giải pháp ngắn hạn và trung hạn
(5) Quan hệ giữa công chúng với KTNN qua KTHĐ: Mô hình
2.3 và 2.9, giải pháp ngắn hạn
Sơ đồ 4.1: Quy trình thực hiện giải pháp
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Các mô hình lý thuyết KTHĐ được thiết lập và ứng dụng thực nghiệm làm cơ sở định hướng giải pháp qua Mô hình trên, Luận án phán ánh cụ thể năm nhóm giải pháp tăng cường KTHĐ nâng cao vai trò KTNN trong QLTC, tài sản công.
4.5 Giải pháp tăng cường kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước trong quản lý tài chính, tài sản công
4.5.1 Nhóm các giải pháp thực hiện kiểm toán hoạt động nâng cao vai trò Kiểm toán Nhà nước
4.5.1.1 Thực hiện mục tiêu KTHĐ của KTNN
Chủ thể KTNN thực hiện các cuộc KTHĐ vận dụng Mô hình 2.1 (Bảng phân tích 3Es, Hình đồ) thiết lập hệ thống tiêu chí kiểm toán chuẩn cho các nguồn lực đầu vào, đầu ra và kết quả. Giai đoạn lập kế hoạch KTHĐ (Phần I), đoàn KTHĐ căn cứ vào các chỉ tiêu nguồn lực đầu tư, dự toán công trình để thiết lập các tiêu chí đánh giá tính kinh tế, tính tiết kiệm làm cơ sở cho việc thực hiện phương thức tiền kiểm trong giai đoạn đầu thực hiện KTHĐ. Tại kế hoạch KTHĐ (Phần II) đoàn kiểm toán thiết lập các tiêu chí kiểm toán đầu ra cho các đối tượng đầu tư hình thành nên tài sản công để đánh giá tính
hiệu quả quản lý các nguồn lực đầu vào hình thành sản phẩm đầu ra có đảm bảo mục tiêu và đúng quy định của pháp luật hay thông lệ, chuẩn mực hoạt động đã được thiết lập. Kế hoạch KTHĐ (Phần III) luôn được thiết lập trước bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực và hiệu năng quản lý dựa trên kết quả hoạt động và sản phẩm đầu ra chuyển tiếp sang giai đoạn quản lý và sử dụng trong tương lai. Đây là cơ sở để thực hiện kiểm toán, tham vấn quản lý giúp cho các cấp, các nhà quản lý hoàn thiện hệ thống pháp luật, thông lệ hoạt động và định hướng chiến lược trong trung hạn, dài hạn.
4.5.1.2 Thực hiện phương thức tổ chức tiền kiểm của KTNN
Chủ thể KTNN thực hiện các cuộc KTHĐ vận dụng Mô hình 2.1 kết hợp Mô hình 2.2 (Hình đồ) thiết lập một tổ hợp các công cụ, phương thức tổ chức tiền kiểm năm đầu tiên (o) thực hiện dự án dựa trên các tiêu chí đầu vào, tiền đầu vào làm cơ sở tổ chức KTHĐ. Đoàn KTHĐ thành lập một bộ phận (kiểm soát) khảo sát kết quả hình thành nên quyết định đầu tư, dự toán và phê duyệt thiết kế khả thi, tiền khả thi cho chương trình, dự án đầu tư chuẩn bị đi vào hoạt động theo Mô hình 2.1 và 2.2. Tại khâu đầu vào được thực hiện kiểm soát các yếu tố về vốn, con người, năng lực, điều kiện, môi trường, pháp lý,... Trên cơ sở các thủ tục cơ bản và dữ liệu ban đầu của chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan quản lý có thẩm quyền và từ phía công chúng cung cấp, KTNN tiến hành bước kiểm soát nhanh, đánh giá rủi ro ban đầu, xác định mức trọng yếu KTHĐ có thể chấp nhận được và lập báo cáo nhanh giai đoạn tổ chức tiền kiểm (báo cáo tiền kiểm hay báo cáo liên tục tiền kiểm). Ngoài ra, KTNN tăng cường tổ chức tiền kiểm, thực hiện vai trò của KTHĐ là giúp cho chủ thể KTNN kiểm soát, giám sát tác nghiệp quá trình đầu vào, tiền đầu vào của một chương trình, dự án đầu tư phát triển mang lại hiệu quả cao nhất cho giai đoạn đầu hoạt động đầu tư và phân bổ vốn. Bộ phận kiểm soát độc lập có thẩm quyền độc lập, ra quyết định giám sát tác nghiệp các hoạt động liên tục, xử lý các vấn đề sai phạm, kết quả được lưu trữ dưới dạng bằng chứng hình ảnh, video,...
Thực hiện phương thức tổ chức tiền KTHĐ, KTNN thường xuyên đánh giá tính kinh tế, tính tiết kiệm và khả thi của chương trình, dự án chuẩn bị quyết định đầu tư. Kết quả tiền KTHĐ là cơ sở, tiền đề để KTNN ra quyết định tham vấn những vấn đề, cây vấn đề liên quan đến việc ra quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư hay không đối với người có thẩm quyền. Bước này yêu cầu KTNN phải thực hiện nhanh chương trình nghị sự, lấy ý kiến của các chuyên gia hoặc công chúng trong việc tác nghiệp cũng như các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong và ngoài nước để ra quyết định phù hợp, các thông tin, kịch bản được xây dựng vào khung Mô hình 2.1 (Hình đồ).
4.5.1.3 Thực hiện phương thức tổ chức hiện kiểm của KTNN
Cũng như việc thực hiện phương thức tổ chức tiền kiểm vận dụng Mô hình 2.1 và
2.2 (Hình đồ), KTNN thiết lập một tổ hợp công cụ, phương pháp KTHĐ cho bước tác nghiệp kiểm soát, giám sát trong hoạt động. Tức là KTNN thành lập văn phòng hiện trường phối hợp với bộ phận kiểm soát độc lập, triệt để tổ chức KTHĐ (hiện kiểm) ngay tại giai đoạn năm tiếp theo của năm đầu tiên thực hiện dự án (năm o+n) tổ chức đấu thầu, xét chọn năng lực, thi công, cung cấp sản phẩm, vật tư đầu vào cho đến hình thành sản phẩm đầu ra. Đoàn, tổ KTHĐ dựa vào các kết quả tiền kiểm, tổ chức một lực lượng kiểm soát độc lập có kỹ năng, kinh nghiệm KTHĐ hiện trường, diễn biến thi công và kiểm soát tác nghiệp hoạt động giám sát của nhà thầu, của chủ đầu tư theo phương thức phân kỳ từng quý trong năm (o+n/4) và từng tháng của năm (o+n/12) nhằm kiểm tra, giám sát thường niên, liên tục diễn biến thi công và hiện trường phản ánh kết quả tại Mô hình 2.2 (Hình đồ). Đối với các chương trình, chính sách đầu tư phát triển kinh tế, an sinh xã hội thì chủ thể thực hiện KTHĐ cần tiến hành phương pháp phỏng vấn, điều tra, thẩm vấn và tuyên truyền đến người dân về mục đích, vai trò của KTNN để giúp dân, giúp các cấp QLNN thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, CSPL của Nhà nước.
Giai đoạn này, đoàn, tổ KTHĐ có đầy đủ thông tin, dữ liệu trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động, tiến hành lập báo cáo nhanh (báo cáo liên tục hiện kiểm) nhằm đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng trong quản lý. Chủ thể KTNN đưa vào kế hoạch KTHĐ chiến lược theo hướng phân kỳ kiểm soát, đẩy mạnh việc TCKT liên tục, hàng năm, từng tháng, quý tùy theo quy mô và tính chất hoạt động của chương trình, dự án đó. Với thành quả thực hiện phân kỳ kiểm tra, kiểm soát việc quản lý sử dụng tài chính, tài sản công, đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực sử dụng nguồn lực công đầu tư cho các chương trình, dự án đưa vào hoạt động, vận hành và khai thác; đoàn, tổ KTHĐ vẫn tăng cường việc hậu kiểm thường xuyên, định kỳ hàng năm nhằm kiểm soát, giám sát quá trình khai thác, vận hành đảm bảo mục tiêu hiệu quả, hiệu lực và hiệu năng quản lý dài hạn cho những năm cuối cùng (o+n) kết thúc dự án và những năm trong tương lai.
4.5.1.4 Kết hợp kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
KTNN chú trọng loại hình kiểm toán tuân thủ nhằm đánh giá việc chấp hành các chế độ, CSPL, quy trình, chuẩn mực và các quy chế hoạt động chuyên biệt từng ngành, từng lĩnh vực. Thực hiện kiểm toán tuân thủ để đánh giá một nội dung đơn lẻ và kết hợp với KTHĐ để bổ trợ đánh giá quy trình, quy mô của một hoạt động trong phạm vi rộng, tính chất phức tạp, có nhiều rủi ro. Chủ thể thực hiện KTHĐ tăng cường KTHĐ được thực hiện qua kiểm tra, đánh giá về mức độ và quy mô hoạt động, hiệu lực, hiệu quả hoạt động xuyên suốt trong quá trình vận hành của bộ máy quản lý.