về năng lực pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính; thẩm định dự án đầu tư; các biện pháp đảm bảo tiền vay… Ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay khi đánh giá được khách hàng có khả năng trả nợ. Điều này đã góp phần làm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Hệ thống định hạng tín nhiệm thực hiện xếp hạng toàn bộ các khách hàng doanh nghiệp đến vay vốn trên cơ sở chấm điểm các chỉ tiêu:
Phần tài chính: Việc phân tích, đánh giá các yếu tố tài chính của doanh nghiệp sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính năm gần nhất. Giá trị và tỷ trọng của từng chỉ tiêu phụ thuộc vào ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp.
Phần phi tài chính: Các chỉ tiêu phi tài chính được đánh giá bằng phương pháp định tính và định lượng. Trên cơ sở những dữ liệu thu thập được, tuỳ theo quan điểm rủi ro của mỗi NHTM, hệ thống đưa ra mức rủi ro của khoản vay. Các cán bộ tín dụng sẽ là những “giám khảo” xem xét doanh nghiệp và các dự án vay vốn, mỗi chỉ tiêu được chấm theo thang điểm từ 20 đến 100 và tỷ trọng cho từng chỉ tiêu thay đổi tuỳ thuộc vào ngành nghề, quy mô doanh nghiệp và tính chất quan trọng của chỉ tiêu đó.
Điểm của phần tài chính tại các NHTM thường chiếm từ 25-30% tổng điểm xếp hạng (25% đối với báo cáo tài chính không được kiểm toán, hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán nhưng không có ý kiến chấp nhận toàn phần và 30% đối với báo cáo tài chính có kiếm toán và có ý kiến chấp nhận toàn phần), và phần phi tài chính chiếm từ 70-75% tổng điểm xếp hạng.
Tổng điểm kết hợp của hai phần tài chính và phi tài chính sẽ giúp NH xác định mức phân loại của khoản cho vay theo các nhóm : Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (AAA, AA, A); Nhóm nợ cần chú ý (BBB, BB, B); Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (CCC, CC); Nợ nghi ngờ (C); và Nợ mất khả năng thanh toán (D).
Mức độ thường xuyên, liên tục của hoạt động kiểm soát
Hoạt động kiểm soát tín dụng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và xuyên suốt trong quá trình cho vay nhằm kịp thời nhận biết, thu thập thông tin, ngăn ngừa và loại bỏ những nguy cơ dẫn đến rủi ro sớm nhất có thể. Mặc dù ngân hàng đã đánh giá, thẩm đinh khách hàng trước khi cho vay nhưng sau khi cho vay, các rủi ro tín dụng vẫn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Trong mọi trường hợp, khi cán bộ ngân
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng Trị - 1
- Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng Trị - 2
- Kiểm Soát Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Nhtm
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Agribank Quảng Trị
- Tình Hình Cho Vay Tại Agribank Quảng Trị Từ Năm 2010 – 2012
- Thực Trạng Hoạt Động Kiểm Soát Nội Bộ Quy Trình Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Agribank Quảng Trị
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
hàng phát hiện những vấn đề đối với khoản vay càng nhanh bao nhiêu thì họ có thể thực hiện kịp thời bấy nhiêu những hành động để bảo vệ nguồn vốn của ngân hàng.
Kiểm soát tín dụng phải được thực hiện có phương pháp và theo một quy trình được ngân hàng chuẩn hoá. Các kết quả kiểm tra cần phải đi liền với các biện pháp khắc phục, phòng ngừa. Tương ứng với mức độ rủi ro sẽ có mức theo dõi, kiểm soát phù hợp. Những khoản vay bị xếp hạng trong những hạng mục thấp trong hệ thống xếp hạng rủi ro sẽ làm thành “danh mục cần theo dõi đặc biệt” để ngăn ngừa những tổn thất trong tương lai và tập trung tìm hướng thu hồi những khoản nợ này.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế vĩ mô
Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì hoạt động cho vay có độ rủi ro không lớn và ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị thu hẹp, không hiệu quả và gặp khó khăn, nhiều khoản nợ vay không được thu hồi đúng hạn và cũng gây khó khăn cho việc kiểm soát.
Chính sách kinh tế của chính phủ về khuyến khích hay hạn chế sự phát triển của một ngành hay một lĩnh vực cũng có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của các NHTM, các NHTM phải dựa vào đó để đưa ra chính sách cho vay hợp lý.
Lạm phát cũng ảnh hưởng tới kiểm soát hoạt động cho vay vì gây khó khăn lớn đến việc xác định mức lãi suất cho vay hợp lý. Việc kiểm soát hoạt động cho vay tốt yêu cầu phải dự báo được tỉ lệ lạm phát để có thể đưa ra được mức lãi suất cạnh tranh.
b. Môi trường pháp lý
Các tổ chức, cá nhân cho dù hoạt động ở bất cứ ngành nghề nào, lĩnh vực hoạt động nào cũng được tự do kinh doanh nhưng phải trong khuôn khổ pháp luật. Hoạt động kiểm soát cho vay của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn của các quy định về cho vay và kiểm soát hoạt động cho vay của NHNN.
c. Môi trường chính trị xã hội
Tình hình chính trị trong nước là một nhân tố quan trọng tạo ta những thuận lợi hoặc gây khó khăn cho tất cả các doanh nghiệp, không ngoại trừ các ngân hàng.
Nếu một quốc gia thường xuyên xảy ra những diễn biến bất ổn như nội chiến, xung
đột, bạo động… thì việc kiểm soát vốn vay rất khó khăn.
Mặt khác vấn đề dân trí, đạo đức xã hội cũng ảnh hưởng tới việc kiểm soát cho vay. Trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết về hoạt động kinh doanh sẽ dẫn tới tình trạng làm ăn kém hiệu quả hay sự suy thoái đạo đức xã hội gây ra những rủi ro về vốn cho vay của ngân hàng.
d. Môi trường công nghệ
Trình độ công nghệ trên thế giới ngày càng hiện đại ảnh hưởng lớn đến công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng, nhất là kiểm soát hoạt động cho vay trong ngân hàng. Nếu các NHTM có điều kiện tiếp cận được với các công nghệ hiện đại nhất trên thế giới nhất định hoạt động cho vay sẽ được tiến hành nhanh chóng, khi đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và rủi ro là tối thiểu.
e.Môi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên cũng ảnh hưởng rất lớn tới công tác kiểm soát hoạt động cho vay của các NHTM, chẳng hạn như việc thiên tai, lũ lụt, hạn hán… những rủi ro do những nguyên nhân khách quan gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh cho khách hàng của ngân hàng. Điều này nằm ngoài tầm kiểm soát của khách hàng cũng như của ngân hàng. Việc thu hồi vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Khi đó tuỳ từng trường hợp mà ngân hàng tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng
Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
a. Khách hàng
Yếu tố khách hàng là rất quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động cho vay, nó bao hàm cả trình độ và sự trung thực của khách hàng. Nếu khách hàng có trình độ, có khả năng kinh doanh, có thể tạo ra nhiều lợi nhuận từ đồng vốn do ngân hàng cung cấp thì ngân hàng có thể thu hồi lại gốc và lãi của khoản cho vay đúng hạn. Ngược lại nếu khách hàng vay vốn hiểu biết ít về hoạt động kinh doanh, kinh doanh không hiệu quả hay chủ định lừa đảo thì hoạt động kiểm soát của ngân hàng có chặt chẽ đến đâu, CBTD có cố gắng thế nào trong việc thẩm định cho vay đi chăng nữa thì cũng không tránh được rủi ro.
b. Nhà cung cấp
Các NHTM kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt - tiền tệ, những nhà cung cấp ở đây chính là những nhà cung cấp vốn phục vụ cho việc cho vay của ngân hàng, đó là những khách hàng gửi tiền, những TCTD khác, NHNN… Ngân hàng dựa vào thời hạn của những nguồn vốn trên từ đó kiểm soát hoạt động cho vay sao cho nguồn vốn được sử dụng hiệu quả nhất, vừa đảm bảo an toàn vừa đảm bảo thu được lợi nhuận lớn nhất.
c. Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường nhất là khi Việt Nam đã ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn nhất là trong lĩnh vực ngân hàng. Đối thủ cạnh tranh của các NHTM là các NHTM, các TCTD, các tổ chức cho vay trong và ngoài nước. Vừa để cạnh tranh trong hoạt động cho vay, vừa để đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng nói chung hoạt động cho vay nói riêng thì hoạt động kiểm soát cho vay của các NHTM cần rất được chú ý và quan tâm hàng đầu.
d. Các tổ chức cung cấp hoạt động cho vay khác
Đó là các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính…dịch vụ cho vay chỉ là 1 lĩnh vực hoạt động rất nhỏ của các tổ chức này, với thế mạnh trong hoạt động cho vay nhưng các NHTM cũng không thể không quan tâm tới. V́ vậy việc kiểm soát hoạt động cho vay của NHTM cũng cần lưu ý để có thể cạnh tranh thu hút được khách hàng với các tổ chức này và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.
Các yếu tố bên trong
a. Chiến lược
Việc kiểm soát hoạt động cho vay phụ thuộc vào chiến lược cho vay của ngân hàng, ở đây cụ thể là chính sách cho vay. Chính sách cho vay của NHTM là nói đến các nội dung: đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, giới hạn cho vay, chính sách lãi suất áp dụng, các quy định về quy trình cho vay, quy định về tài sản đảm bảo… Việc kiểm soát hoạt động cho vay phải dựa trên chính sách cho vay của chính ngân hàng hay nói cách khác chính sách cho vay là định hướng cho các cán bộ ngân hàng trong việc lựa chọn khách hàng, thẩm định hồ sơ vốn vay để đi tới quyết định cho
vay và giám sát việc sử dụng vốn vay. Khi một NHTM có một chính sách cho vay hợp lý, các cán bộ ngân hàng sẽ thấu hiểu và thực hiện tốt việc kiểm soát.
b. Tài chính
Nguồn vốn của ngân hàng là rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Với nguồn tài chính phong phú, NHTM sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của khách hàng, hoạt động kiểm soát đòi hỏi có hệ thống kiểm soát rộng lớn như cần nhiều chủ thể kiểm soát hơn, kiểm soát với quy mô lớn hơn…có khi hoạt động kiểm soát bị lơ là, chủ quan. Mặt khác, các NHTM đó cũng có điều kiện sắm sửa máy móc, công nghệ tinh vi hiện đại, các phần mềm chuyên dụng góp phần thẩm định việc vay vốn, kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
c. Nguồn nhân lực
Thật vậy trong bất cứ hoạt động trong mọi ngành nghề thì yếu tố con người luôn là nhân tố hàng đầu. Yếu tố con người ở đây đòi hỏi cả về trình độ lẫn phẩm chất: khi cán bộ ngân hàng thấu hiểu được định hướng cho vay của ngân hàng mà không đủ trình độ, kinh nghiệm thì sẽ không phát hiện ra được các hình thức thủ đoạn lừa đảo của những kẻ xấu như giả mạo giấy tờ, cung cấp thông tin sai sự thật… Như vậy việc kiểm soát hoạt động cho vay kém hiệu quả. Mặt khác nếu như CBTD có đủ năng lực trình độ mà không có phẩm chất tốt lại càng nguy hiểm và khó kiểm soát hơn. Nguồn nhân lực không chỉ nói riêng tới các CBTD mà còn đề cập tới cả các nhà quản trị ngân hàng: sự quản lý tốt hay kém, việc đưa ra chính sách tín dụng đúng đắn, hiệu quả hay không, việc phân công trách nhiệm cho cả hệ thống… của các nhà quản trị cũng ảnh hưởng lớn đến việc kiểm soát.
d. Công nghệ
Đó chính là các trang thiết bị phần mềm phục vụ công tác kiểm soát, khi thẩm định hồ sơ khách hàng, hồ sơ vốn vay, CBTD cần có các thông tin chính xác, đầy đủ làm cơ sở đối chiếu với những thông tin do khách hàng cung cấp xem có đầy đủ chính xác không, vì vậy ngoài việc cần trình độ của CBTD thì cần có những phần mêm chuyên dụng để hỗ trợ việc ra quyết định của các CBTD được nhanh chóng và chính xác, giảm thiểu các rủi ro về đạo đức của CBTD. Ngoài ra còn giúp các nhà quản lý ngân hàng dễ dàng kiểm soát hoạt động của các CBTD. Nếu một NHTM có
hệ thống trang thiết bị hiện đại, có các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác cho vay, thẩm định thì mức độ rủi ro sẽ thấp hơn.
e. Cơ cấu tổ chức
Nói đến cơ cấu tổ chức ở đây là nói đến sự phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các phòng, ban chức năng, các bộ phận, các CBTD… trong việc kiểm soát và thực hiện cho vay. Một NHTM sẽ kiểm soát hoạt động cho vay tốt hơn nếu chức năng của các phòng ban, các bộ phận liên quan tới việc cho vay được quy định rõ ràng, hợp lý, không bị chồng chéo chức năng nhiệm vụ; phân công công việc cho CBTD rõ ràng và gắn công việc với trách nhiệm.
1.3. Tóm tắt kết quả nghiên cứu trong thời gian qua
Thời gian qua, trong quá trình thực hiện khóa luận em đã tham khảo một số đề
tài như:
- Khóa luận:“Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu (ACB)”
Tác giả: Võ Anh Thi
Địa điểm thực hiện đề tài: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) tại TP Hồ Chí Minh
Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã nêu được hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ACB; đưa ra được những nhận xét và ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kiểm soát.
Nhược điểm: Đề tài chưa đưa ra ví dụ thực tế để minh họa cho các giai đoạn kiểm soát quy trình cho vay; các nhận xét thiên về ưu điểm, chưa chỉ ra được những nhược điểm, thiếu sót trong hoạt động kiểm soát do đó các biện pháp cải thiện đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể.
- Luận văn thạc sỹ:“Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đà Nẵng”
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Địa điểm thực hiện đề tài: Chi nhánh Agribank tại TP Đà Nẵng
Kết quả nghiên cứu: Đề tài đã khái quát được hoạt động kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Đà Nẵng; Điểm đặc biệt là đề tài có sự khảo sát hoạt động kiểm soát trong thực tế thông qua việc kiểm tra hồ sơ tín
dụng của khách hàng, từ đó đánh giá được những thiếu sót trong khâu tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng.
Nhược điểm: Tuy nhiên, phần phương pháp nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc nêu tên, chưa làm rõ được phương pháp thực hiện trong đề tài nhằm mục đích gì. Bên cạnh đó, quy trình kiểm soát tại Agribank Đà Nẵng nêu ra chưa cụ thể, đồng thời cũng chưa chỉ rõ được các rủi ro xảy ra trong từng giai đoạn kiểm soát.
- Đề tài nghiên cứu khoa học:“Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Techcombank Chi nhánh Huế”
Tác giả: Nhóm sinh viên K40 Kiểm toán – Đại học Kinh tế Huế
Địa điểm thực hiện đề tài: Chi nhánh ngân hàng Techcombank tỉnh TT.Huế
Kết quả nghiên cứu: Hoạt động kiểm soát tại Techcombank Huế được tác giả nghiên cứu khá tốt, thể hiện quy trình rất cụ thể, chi tiết; do đó, những ưu, nhược điểm của hoạt động kiểm soát cho vay được phân tích được rõ ràng, sâu sát.
Nhược điểm: Tuy nhiên, ví dụ minh họa thực tế vẫn chưa được đưa vào để giúp đề tài có sức thuyết phục hơn; các giải pháp khắc phục nêu ra còn ít và chưa rõ ràng; đồng thời, phương pháp nghiên cứu đề tài cũng không được nêu chi tiết.
Trong thời gian thực tập tại Agribank Quảng Trị, theo tìm hiểu của em thì tại ngân hàng trước đây đã có một số đề tài liên quan đến hoạt động cho vay như:
“Phân tích rủi ro tín dụng tại Agribank Quảng Trị” (Tác giả: Nguyễn Như Ngọc)
“Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Agribank Quảng
Trị” (Tác giả: Phùng Hải Thủy)
“Phân tích tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Quảng Trị”
(Tác giả: Nguyễn Thế Cường)
“Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Agribank Quảng Trị” (Tác giả: Lê Đức Toàn)…
Tuy nhiên tại Agribank Quảng Trị lại chưa có đề tài nào nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng.
Có thể thấy năm 2012 là một năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong nước. Do vậy khi ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ gặp phải rất nhiều rủi ro khó lường trước được. Vì vậy việc thiết kế một hệ thống kiểm soát hữu hiệu để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong khi cho vay là vấn đề cấp thiết, góp phần quan trọng trong việc hạn chế thất thoát vốn tín dụng của ngân hàng.
Nhằm hoàn thiện thiếu sót của những đề tài đi trước, đồng thời muốn góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát tại Agribank Quảng Trị nên em đã mạnh dạn chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Agribank Quảng Trị” để nghiên cứu trong thời gian thực tập tại đây.
Đề tài này tập trung tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và các hoạt động kiểm soát cho quy trình đó để nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở phân tích thực trạng cụ thể, em sẽ đưa ra một số đánh giá, giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại Agribank Quảng Trị trong thời gian tới.