13. Chu Xân Diên (2001), Văn hó a dân gian mấ y vấ n đề phương pháp luận và nghiên cứu thể loại, Nxb Giá o dụ c, Hà Nội.
14. Nguyễ n Dượ c , Trung Hả i (2005), Sổ tay thuậ t ngữ đị a lý , Nxb Văn hó a dân tộ c, Hà Nội.
15. Cao Huy Đỉ nh (1974), Tìm hiểu tiến trình vă học dân gian Việt Nam, Nxb Khoa Học xã hội, Hà Nội.
16. Lê Bá Há n , Trầ n Đì nh Sử , Nguyễ n Khắ c Phi (2004), Từ điể n thuậ t ngữ văn họ c, Nxb Giá o dụ c, Hà Nội.
17. Lê Như Hoa chủ biên (2010), Tín ngưỡng những dân gian ở Việt Nam, Nxb văn hóa thông tin, Hà Nội.
18. Vi Hồng (1979), Sli lượn dân ca trữ tình Tày, Nùng. Nxb Văn hóa , Hà Nộ i.
19. Vi Hồng (1992), “Dạy và học văn ở miền núi”, Tạp chí văn học, số 2, tr76.
20. Lê Thương Huyền (2011), Thơ lẩu của người Tày ở Hà Vị - Bạch Thông - Bắc Kạn, Luận văn thạc sỹ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
21. Vũ Thị Thu Hương (2000), Ca dao Việt Nam những lời bình, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
22. Hợp tuyển văn học dân gian các dân tộc (1994), nhiề u tá c gia, hóa dân tộc
tập 1, Nxb Văn
23. Lộc Bích Kiệm (2004), Đặc điểm dân ca đám cưới Tày, Nùng xứ Lạng, Hội văn học nghệ thuật Lạng Sơn.
24. Nguyễn Xuân Kính (2002), Tổng tập văn học dân gian, tập 15, Dân ca, quyển thượng, Nxb Khoa họ c xã hộ i, Hà Nội.
25. Nguyễn Xuân Kính (2002), Tổng tập văn học dân gian, tập 15, Dân ca , quyển hạ , Nxb Khoa họ c xã hộ i, Hà Nội.
26. Nguyễn Xuân Kính (2002), Tổng tập văn học dân gian, tập 16, Dân ca , Nxb Khoa họ c xã hộ i, Hà Nội.
27. Nguyễn Xuân Kính (1992), Thi pháp ca dao, Nxb Khoa học xã hội , Hà Nộ i.
28. Đinh Gia Khánh, Chu Xuân Diên (1991), Văn học dân gian, tập 2, Nxb Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hồ Chí Minh.
29. Đinh Gia Khánh( 1995), Các vùng văn hóa Việt Nam, Nxb Văn hóa , Hà Nộ i.
30. Hoàng Ngọc La, Vũ Anh Tuấn , Hoàng Hoa Toàn (2002), Văn hóa dân gian Tày, Nxb Sở văn hóa thông tin Thái Nguyên.
31. Mã Giang Lân (1993), Tục ngữ, ca dao Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Ngô Văn Lệ, Nguyễn Văn Tiệp, Nguyễn Văn Dậu, (1998), Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33. Lã Văn Lô, Hà Văn Thư (1984), Văn hóa Tày – Nùng, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
34. Đặng Duy Lợi chủ biên (2007), Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
35. Đặng Văn Lung, Nguyễn Sông Thao, Hoàng Văn Trụ (1999), Phong tục tập quán các dân tộc Việt Nam
36. Phan Thị Thanh Nhàn (1970), “Hoa bưởi trong ca dao”, Báo văn nghệ số. 354
37. Trương Thị Nhàn (1991), “Giá trị biểu trưng của một số vật thể nhân tạo trong ca dao cổ truyền Việt Nam”, Tạp chí văn hóa dân gian, số 3,tr 46- 52.
38. Trương Thị Nhàn (1992), “Tìm hiểu ngôn ngữ nghệ thuật ca dao qua một tín hiệ thẩm mỹ”. Tạp chí văn hóa dân gian số 4
39. Võ Quang Nhơn (1993), Văn hóa dân gian các dân tộc ít người ở Việt Nam, Nxb đại học và trung học chuyên nghiệp.
40. Vũ Ngọc Phan (1978), Tục ngữ - Ca dao - Dân ca Việt Nam, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
41. Hoàng Phê chủ biên (1998), Từ điển tiếng việt, Nxb khoa học xã hội , Hà Nộ i.
42. Nguyễn Hằng Phương (2003), “Hai phương thức nghệ thuật cổ truyền trong ca dao người Việt” Tạp chí văn học số 6, tr63, 69.
43. Nguyễn Hằng Phương (2003), Sự chuyển đổi một số yếu tố thi pháp từ ca dao cổ truyền đến ca dao hiện đại, thông báo văn hóa dân gian 2002, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
44. Cầm Bá Phượng (2010), Giải mã một số biểu tượng trong ca dao, ca dân dân tộc Thái, Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội.
45. Nguyễ n Đứ c Quyề n (1987), “Nhữ ng vẻ đẹ p thơ ,” Hộ i văn họ c nghệ thuậ t Nghĩa Bình.
46. Trần Đình Sử, Phương Lựu (1986, 1987), Lý luận văn học, Nxb giáo dục, Hà Nội.
47. Lê Bá Thảo (2008), Thiên nhiên Việt Nam, Nxb giáo dục, Hà Nội.
48. Lê Bá Thảo (2008), Việt Nam và các vùng lãnh thổ, Nxb giáo dục , Hà Nộ i.
49. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb giáo dục, Hà Nội
50. Đỗ Bình Trị ( 2002), Những đặc điểm thi pháp thể loại văn học dân gian, Nxb giáo dục chính trị, Hà Nội.
51. Hoàng Tiến Tựu, Mấy vấn đề về phương pháp giảng dạy - nghiên cứu văn học dân gian, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
52. Hoàng Tiến Tựu (2001), Bình giảng ca dao, Nxb Giáo dục, Hà Nội
53. Phạm Thu Yến (1998), Những thế giới nghệ thuật ca dao, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
PHỤ LỤC
BẢNG HỆ THỐNG Ý NGHĨA BIỂU TRƯNG CỦA HÌNH ẢNH TRONG CA DAO - DÂN CA TÀY NÙNG
Hình ảnh | Tư liệu | Ý nghĩa biểu trưng | Trích dẫn câu, bài cao dao - dân ca | |
1 | Áo rách | 4,77 | Thân phận thấp hèn | Chó sủa gâu gâu chó sủa chi Aó anh rách anh đành nói ít đi Aó anh rách anh đành không nói nữ a Như người câm vậy biết nói gì |
2 | Áo thô | 4,102 | Thân phận thấp hèn | Áo em thô lậu hơn người Lấy ngay máng lợn làm thoi dệt thành Sợi to bằng cọng rơm xanh Dám đâu đứng cạnh lụa lành thẹn tơ |
3 | Áo chàm cánh niếng | 4,102 | Ao ước kết đôi | Áo em mặc màu chàm cánh niếng Vô theo anh Bản Viểng thì vô Quê anh hái lá ươm tơ Vải tơ chung xếp xem vừa hòm không? |
4 | Áo quần | 4,145 | Ước nguyện kết đôi vợ chồng | Ăm ắp như nước biển đầy Hai ta kết ngãi hết ngày băn khoăn Kết thành phu phụ một lần Không thành như thể áo quần vậy thôi Em ngồi khác chốn buồn coi Được manh áo cũng như người định gia Được anh em chẳng buồn mà Đến như thiếu gạo em thà đi xin Hai ta kết ngãi thỏa tình ước ao |
5 | Áo nhung | 4,187 | Thân phận | Vợ anh xinh gái áo nhung Em như thân nhện ẩn cùng lỗ quen |
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Nghĩa Của Những Hình Ảnh Có Nguồn Gốc Từ Tín Ngưỡng - Nghi Lễ Và Phong Tục Tập Quán Của Người Tày Nùng
- Rồ Ng - Biể U Trưng Cho Nhữ Ng Giá Trị Tố T Đẹ P
- Ý Nghĩa Của Những Hình Ảnh Có Nguồn Gốc Và Liên Quan Đến Con Người
- Khảo sát ý nghĩa hình ảnh trong ca dao - dân ca Tày - Nùng - 17
- Khảo sát ý nghĩa hình ảnh trong ca dao - dân ca Tày - Nùng - 18
Xem toàn bộ 149 trang tài liệu này.
người cao quý sang trọng | Bạn bè nhện sống đất hèn Vợ anh ngời sáng ngồi trên giường vàng | |||
6 | Bát nước đầy | 4,53 | Yêu thương trọn vẹn | Em như hoa mận hoa mơ Thương nhau không phải vật vờ bướm bay Thương nhau như bát nước đầy Thương nhau như cá đua vây sông dài |
7 | Bến sông | 4,108 | Không gian giao duyên | Tôi xin ngắm cảnh bến sông Thuyền bè tấp nập như cùng vui chung Cá vàng theo sóng vẫy vùng Cá viốc cùng với cá hồng bách thiên Hai bờ hoa nở lưu niên Đẹp hơn chầu thủy cảnh tiên đặt bày Én nhạn thiên lý tới đây Mai sau gặp gỡ đủ đầy đôi ta |
8 | Bướm - hoa | 4,138 | Niềm vui hội ngộ trong tình yêu | Năm mười hai tháng chuyển vần Bướm ong giao hẹn quây quần cùng hoa Gái trai trẩy hội lại qua Trai tài gái sắc lân la bên đường Người về vui vẻ bốn phương Vui sao gặp mặt giữa mường hội xuân |
7 | Bướm - hoa | 4,46 | Gặp gỡ hội ngộ | Xuân tới tháng hai hoa đua nở Non ngàn cỏ nội hoa đua cười Sơn lâm ong bướm bay tìm nụ .......... |
8 | Cá lìa mỏ nước | 4,128 | Sự chia ly xa cách trong tình yêu | Lìa mỏ đàn cá đi đâu Cá lìa mỏ còn thấy nhau là nhiều Ta xa không gặp bao nhiêu Anh xa, anh có cơm riêu ngon lành Em về nước mắt thay canh |
Cá - nước | 4,173 | Sự chung thủy trong tình yêu | Để em thưa chuyện thật thà Cá nào bỏ nước lên bờ được đâu Trâu nào bỏ cỏ vườn sau Dám lừa đơm đó ngọn cau thật là... Khi nào được tép cá mà? Nói lời ngon ngọt thật là thảm thương Ai mê nước lã bỏ đường Biết rằng anh chẳng thể ưng bao giờ | |
10 | Chỉ thêu | 4,76 | Sự chung thủy chung tình trong tình yêu | Chỉ thêu xe bảy là ta Khi nào nó đứt cứ mà đứt thôi Chỉ thêu không dễ đứt đôi Hai ta tình nghĩa vững ngồi tựa non |
11 | Kim chỉ | 4,172 | Nỗi nhớ và sự xa cách trong tình yêu | Chúng mình cách bức đường xa Có kim không chỉ thật là phân vân Ước sao khâu áo che thân Nghĩ đi nghĩ lại băn khoăn bồn chồn Em xa nào biết anh buồn? |
12 | Chim lẻ bạn | 4,116 | Biểu hiện của nỗi buồn nỗi cô đơn | Mai buồn cầm chỉ cầm kim Trúc buồn như thể con chim lạc ngàn Con đủ đôi lọ phải bàn Con chim lẻ bạn bàn hoàn xót xa |
13 | Chim bay về tổ | 4,129 | Nỗi bơ vơ trống vắng khi chia tay | Tháng ngày như nước xuôi dòng Chia tay nước mắt ròng ròng như mưa Chim bay về tổ lặng tờ Mình anh đơn chiếc bơ vơ lại nhà |
14 | Chim | 4,147 | Nỗi buồn vì tình yêu không thành | Non cao hoa mạ đưa hương Sớm nào cũng có đôi ương bay chào Cánh bay vi vút sơn đầu Thương nhau mà chẳng lấy nhau thật buồn |
Đêm ngày thầm khóc nỉ non Khóc nhiều giam hãm vía hồn khó khuây | ||||
15 | Chim béng bẻ dạo phai | 4,109 | Để lại tiếng thị phi, dèm pha | Chim béng bẻ dạo phai Còn con trai dạo bản Bản hết bản qua Bản nào có gái đẹp ta mới trọ Trọ không hết cây mè Nằm giường không hết mảnh dát Bừng sáng anh vội trốn đi Để em chịu tiếng thị phi riêng mình |
16 | Chim chích | 4,67 | Thân phận bé nhỏ | Em như chim chích bên đường Mà như chim phượng vẫy vùng là anh Phượng bay lẫn đám mây xanh Khôn theo, chim nhỏ đành phải quay lui |
17 | Chim chích | 4,98 | Thân phận bé nhỏ, hèn mọn | Chim chích rúc búi bìm hoang Nào ai dám sách phượng hoàng mà so |
20 | Chim cu cườm | 4,52 | Sự e ấp ngại ngùng trong tình yêu | Thỏa lòng khách là đường xa Bước chân ra cửa giờ lành Cu cườm nhác thấy lòng anh nửa mừng Muốn múc nước vũng không trong Muốn chào e ngại hai lòng chưa quen Muốn chào chưa chắc đã nên Muốn chào vẫn sợ lời hèn lại thôi... |
18 | Chim diệc | 4,122 | Ước mong xa vời | Em như chim diệc dưới đàng Anh như trời thẳm phượng hoàng cao bay Phượng hoàng bay lẫn vào mây Mặt trời diệc ước ngàn ngày cũng không |
Chim diệc lạc bạn | 4,147 | Nỗi buồn dai dẳng khi lạc bạn | ....... Tiếng anh đồi cỏ bàn hoàn Lời nào dai dẳng thở than tiếng mình Chim diệc lạc bạn thật kinh | |
20 | Chim phượng | 4,81 | Vẻ đẹp duyên dáng, sáng ngời của người thiếu nữ | Phượng nào bay tới nơi đây Lông đuôi bạc thiếc trông hay vô ngần Lông cánh bọc bạc kim ngân Như ngôi sao sáng tướng quân ngời ngời Như đêm đom đóm sáng ngời Xem trong thiên hạ không người sánh bên Mặt em ngần trắng như tiên Mặt anh xấu xí kết duyên có thành |
21 | Chim phượng ăn lá rồm | 4,142 | Lòng chung thủy trong cuộc sống vợ chồng | Ăn rồm phượng đã nặng lòng Mến rừng dù chết phương không bỏ về Khuyên em chồng dại đừng chê Không đành quay mặt bỏ đi phương trời... |
22 | Loan phượng | 7,33 | Sự ao ước nên duyên vợ chồng | ... Tôi là khách biệt phương dẫn đến Chim loan mong kết nghĩa phượng hoàng |
23 | Phượng hoàng chim công | 7,86 | Sự tương xứng hài hòa | ... Mời họ hàng hãy ra nhận lễ Để phượng hoàng kết nghĩa chim công |
24 | Chim queng quý | 4,169 | Nỗi nhớ nhung trong tình yêu | Canh khuya queng quý hót đồi thông Nhớ nhung tựa cửa em mong bóng chàng |
25 | Chim khảm khắc | 4,89 | Nỗi buồn, nhớ sâu nặng trong tình yêu | Tháng chạp rét thay tiết đại hàn Sương rơi như bông phơi đầy sàn Ngày dài vắng vẻ cơn không nhắp Khảm khắc xui than dạ bàn hoàn |