thế của quốc gia trong cộng đồng thế giới.Mặt khác, các công trình cơ sở hạ tầng KT-XH được đầu tư bằng nguồn ODA cho vay ưu đãi đã tạo điều kiện để nước cho vay mở rộng đầu tư trực tiếp và xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ vào thị trường của nước được vay ODA ưu đãi; như vậy,TDĐT đã tạo điều kiện để mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại của quốc gia.
Tóm lại: Có thể khẳng định vai trò của hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước trong thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế như sau:
Đã thực hiện thành công chủ trương đổi mới trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, xóa bỏ tư tưởng bao cấp nặng nề trong hoạt động đầu tư.Khắc phục một bước tình trạng thiếu vốn nghiêm trọng cho ĐTPT trong khi nguồn NSNN còn nhiều khó khăn chưa có cách khắc phục.Cơ chế TDĐT đã từng bước thực hiện vai trò là đòn bẩy quan trọng để đổi mới quản lý đầu tư và xây dựng.
Đã có đủ điều kiện để tập trung vốn đầu tư cho các chương trình lớn, các DA quan trọng và then chốt của nền kinh tế. Các tổ chức cho vay (TCCV) đã có kinh nghiệm trong khâu xét duyệt, ký kết hợp đồng, triển khai thực hiện, theo dõi và quản lý các DA đầu tư.
Hình thức thực hiện ngày càng đa dạng và phát triển theo hướng tiến bộ: Cho vay đầu tư, BLTDĐT; HTSĐT.... Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước đã góp phần tăng đáng kể năng lực của các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1.2.Phát triển hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
1.2.1.Khái niệm và nội dung quản lý phát triển hoạt động tín dụng đầu tư
*Khái niệm về phát triển hoạt động tín dụng đầu tư:
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao.Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng mà còn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh hướng vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển hoạt động tín dụng đầu tư:
-Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng đầu tư là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng đầu tư tại NHPT (tăng về lượng).
-Hiểu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng đầu tư là sự gia tăng dư nợ tín dụng đầu tư trong cơ cấu khách hàng cho vay tại NHPT đồng thời tăng chất lượng tín dụng đầu tư (tăng về lượng và chất).
Chất lượng tín dụng theo quan điểm của ngân hàng: Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế Ngân hàng cũng phải hoạt động kinh doanh làm sao để đem lại càng nhiều thu nhập cho chủ sở hữu thì càng tốt. Nhưng điều rất khác của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp khác là Ngân hàng là đơn vị kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với 3 nghiệp vụ cơ bản: Nhận gửi, cho vay, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Vì thế theo quan điểm của Ngân hàng thì chất lượng tín dụng với các yếu tố cấu thành cơ bản đó là mức độ an toàn của tín dụng và khả nãng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại.
Ðối với Ngân hàng, một khoản tín dụng có khả nãng sinh lời cao khi khoản tín dụng đó đến hạn thanh toán thì sẽ hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi. Do đó theo quan điểm của Ngân hàng chất lượng tín dụng được hiểu là: một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả nãng sinh lời của hoạt động tín dụng Ngân hàng. Do đó, chất lượng tín dụng của một ngân hàng được phản ánh ở các yếu tố như thu hút nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ.
Từ các cách tiếp cận trên về chất lượng, và chất lượng tín dụng nói chung ta có thể đưa ra khái niệm “chất lượng TDĐT” là: sự đáp ứng kịp thời, hợp lý những yếu tố về vốn của khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về TDĐT của nhà nước,với một mức chi phí hợp lý, đảm bảo an toàn và đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế.
*Nội dung quản lý phát triển hoạt động tín dụng đầu tư
Để tăng cường hoạt động tín dụng đầu tư, NHPT đã chú trọng xây dựng và phát triển mô hình tổ chức thực hiện để tổ chức này phát huy tốt hơn vai trò là công cụ chính sách của Chính phủ trong việc thực hiện chính sách TDĐT, cụ thể:
- Tăng tưởng về lượng: tăng doanh số cho vay, dư nợ TDĐT;và số lượng dự án vay vốn. Để thực hiện được nội dung này cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, marketing; nâng cao chất lượng hoạt động thông qua thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng nâng cao tính chuyên nghiệp và văn hóa ứng xử…
- Quản lý đảm bảo chất lượng tín dụng đầu tư nhằm hạn chế rủi ro.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tín dụng đầu tư
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về lượng
-Dư nợ tín dụng: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu và đó cũng là khoản tiền mà ngân hàng cần phải thu về. Dư nợ cho vay ở một thời điểm nhất định thể hiện quy mô của hoạt động tín dụng
Tốc độ tăng trưởng tín dụng:
Dư nợ năm nay - Dư nợ năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = ------------------------------------------------ x 100
Dư nợ năm trước
Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cũng thể hiện mức độ và khả năng mở rộng quy mô và hình thức cho vay qua các thời kỳ. Dư nợ cho vay càng cao và tốc độ dư nợ tăng lên cho thấy khả khả năng mở rộng hoạt động TDĐT.
-Số lượng dự án/Số lượng khách hàng TDĐT: cũng phản ánh sự phát triển số lượng khách hàng theo quy mô mà ngân hàng đã cho vay qua các thời kỳ.
-Cơ cấu danh mục TDĐT được đánh giá qua các tiêu thức: cơ cấu dư nợ theo sản phẩm TD, theo đối tượng khách hàng... Sự đa dạng của danh mục sẽ cho thấy mức phát triển của loại hình này (gia tăng loại khách hàng, gia tăng các phân khúc…)
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự phát triển về chất lượng TDĐT
- Tỷ lệ nợ quá hạn: chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ khi đến hạn khách hàng không thanh toán được cho ngân hàng; khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.Nợ quá hạn là khoản nợ được xác định thuộc nhóm 2 (Nợ cần chú ý: các khoản nợ quá hạn dưới 91 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại), nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ quá hạn từ 91-180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ: các khoản nợ quá hạn từ 181-360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại), nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) theo quy định.Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết mức độ nợ quá hạn trong quá trình cho vay.Chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 cho thấy hoạt động TDĐT càng hiệu quả và ngược lại.Chỉ tiêu này cao sẽ chứng tỏ hoạt động TDĐT đang gặp nhiều rủi ro. Tuy nhiên thực tế, những rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và
hoạt động TDĐT nói riêng là không thể tránh khỏi. Vì vậy, thông thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn.
= | Nợ quá hạn | x 100 |
Tổng dư nợ |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Đầu Tư Tại Ngân Hàng Phát Triển
- Các Hình Thức Tín Dụng Đầu Tư Của Ngân Hàng Phát Triển
- Các Nhân Tố Thuộc Về Môi Trường Hoạt Động Tdđt
- Tình Hình Hoạt Động Của Chi Nhánh Ngân Hàng Phát Triển Bắc Giang
- Phân Tích Thực Trạng Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Đầu Tư Về Lượng Của Chi Nhánh
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
-Tỷ lệ nợ xấu: chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần trăm là nợ xấu
Phát triển tín dụng đầu tư phải đảm bảo đi đôi với tăng chất lượng tín dụng đầu tư. Chất lượng tín dụng một phần được thể hiện ở mức độ an toàn vốn tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu – đánh giá khả năng thu hồi nợ
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
= | Nợ xấu | x 100 |
Tổng dư nợ |
Hoạt động TDĐT của NHPT là một hoạt động tín dụng chính sách, không vì mục đích lợi nhuận, hoạt động của Ngân hàng chủ yếu hoạt động và tổ chức thực hiện cho vay đầu tư theo định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của đất nước trong từng thời kỳ. Hàng năm, vì mục đích TDĐT đã được quy định rõ: TDĐT của Nhà nước nhằm hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn, các lĩnh vực mà không có sự ưu đãi đầu tư của Nhà nước thì sẽ không phát triển được, hoặc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà ít có hiệu quả kinh tế trực tiếp nó được biểu hiện qua các chỉ tiêu liên quan đến nhiều đối tượng: Ngân hàng Phát triển, bên đi vay của Ngân hàng và quan trọng nhất là tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Vì là hoạt động tín dụng chính sách nên các chỉ tiêu tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển mang nhiều
tính chất định tính hơn là định lượng. Do đó, để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động TDĐT của Ngân hàng Phát triển thì phải đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu đó trong một hệ thống cả trên tầm vi mô cũng như vĩ mô. Đồng thời, căn cứ vào định hướng, chủ trương đầu tư phát triển trong từng lĩnh vực, ngành hay chương trình, dự án cụ thể để có sự đánh giá mức độ ưu tiên cho chỉ tiêu này hay chỉ tiêu khác, cho từng đối tượng.
- Kết quả thu lãi từ hoạt động cho vay
Tổng lãi đã thu trong năm
Tỷ lệ thu lãi (%) = -------------------------------------------- x 100%
Tổng lãi phải thu trong năm
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của ngân hàng từ việc cho vay
Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng cao nên ảnh hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ trong tương lai.(Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới là tốt)
Ngoài sử dụng các chỉ tiêu đánh giá nêu trên, để đánh giá việc phát triển hoạt động TDĐT của NHPT, người ta còn sử dụng các tiêu chí đánh giá tính đổi mới trong hoạt động TDĐT của nhà nước cụ thể như sau:
-Các điều kiện mở rộng về: đối tượng cho vay, đối tượng khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa đối với một dự án, tỷ lệ vốn tự có tối thiểu tham gia dự án, tỉ lệ tài sản đảm bảo trên số vốn vay. Tại mỗi thời kỳ, Chính phủ có những quy định và được Ngân hàng phát triển cụ thể hóa thành những quy chế cho vay khác nhau. Đối tượng cho vay được mở rộng hay thu hẹp sẽ ngay lập tức ảnh
hưởng đến quy mô hoạt động tín dụng đầu tư. Khách hàng sẽ được hưởng ưu đãi nhiều hơn, có cơ hội vay được vốn nhiều hơn khi các điều kiện này được mở rộng.
-Mức độ cải tiến trong quy trình, thủ tục thực hiện nghiệp vụ tín dụng đầu tư chẳng hạn như thủ tục khi khách hàng đến giao dịch, tốc độ xử lý các giao dịch là nhanh hay chậm: Thủ tục thẩm định tài chính, mục đích sử dụng vốn, thủ tục thẩm định tài sản đảm bảo.
1.3.Các nhân tố tác động đến phát triển hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
1.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
a. Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng quyết định đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng nó quyết định thành công hay thất bại của một ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, théo các đường lối, chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ một ngân hàng thương mại nào muốn có chất lượng tín dụng đều phải có một chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với bản thân ngân hàng mình.
Quy trình tín dụng: bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm bảo đảm an toàn nguồn vốn tín dụng . Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ. Tín dụng có bảo đảm an toàn hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.Trong quy trình tín dụng, Bước chuẩn bị cho vay là hết sức quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình
cho vay. Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như quy định điều kiện và thủ tục vay ở ngân hàng.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được diễn biến của khoản vay đã cung cấp để có thể điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm thấy được nguyên nhân và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng là khâu có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng. Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng các biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác động tích cực đối với công tác tín dụng.
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định mà nhờ đó bảo đảm được chất lượng tín dụng.
Kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến các khoản vay (thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho vay, hồ sơ, thủ tục cho vay)
Kiểm tra định kỳ do kiểm soát nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm soát kế toán cả các nghiệp vụ cho vay.
Chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác nội bộ để có các biện pháp khắc phục kịp thời.
Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần phải có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực.
b. Chất lượng hệ thống thông tin tín dụng: có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng,người quản lý có thể đưa ra các quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý