Lý Luận Chung Về Kế Toán Quản Trị Doanh Thu Chi Phí Và Kết Quả Kinh Doanh Tại Các Doanh Nghiệp.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH THU CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.

1.1. Doanh thu, chi phíkết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm, bản chất của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Khái niệm doanh thu:

Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế “Doanh thu” số 18 –IAS18 thì “Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của doanh nghiệp, tạo nên sự gia tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông”.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14- Doanh thu và thu nhập khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC qui định: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Theo điều 78 thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, doanh thu được định nghĩa là “lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền”.

Có thể xem xét và ghi nhận những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của các dòng vốn vận động, có thể coi doanh thu là lợi tức hay là các luồng tiền vào hoặc tiết kiệm luồng tiền ra hoặc là những lợi ích tương lai dưới hình thức gia tăng giá trị tài sản là tổng hợp sự gia tăng của tài sản hay nguồn vốn nghĩa là doanh thu là tổng số tiền và khoản phải thu có được từ hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng trong suốt thời kỳ đó. Tuy nhiên, phải hiểu rằng không phải tất cả nghiệp vụ làm tăng tiền và tăng những tài sản khác đều liên quan đến tăng doanh thu và không chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu.

Liên quan đến doanh thu còn có các khoản giảm trừ doanh thu gồm:

Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.


Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Trên thực tế có rất nhiều khái niệm về doanh thu, tuy nhiên về bản chất thì doanh thu chính là tổng lợi ích phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thu được trong kỳ kế toán. Việc nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu có tính chất quyết định đến tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu trong báo cáo tài chính. Góp phần mang lại thắng lợi trong các quyết định kinh doanh.

Khái niệm về chi phí:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí luôn gắn liền với các phát sinh kinh tế mà ở đó các khoản thu nhập được sinh ra thường có nguồn gốc từ một khoản chi phí nhất định. Tối thiểu hóa chi phí luôn là mục tiêu của phần lớn các dự án đầu tư, các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, để phục vụ cho việc quản lý chi phí và ra các quyết định kinh doanh có hiệu quả cần nhận diện chi phí trên nhiều góc độ khác nhau.

Theo điều 82 thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, “Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa”.

Theo chuẩn mực kế toán 01 “Chuẩn mực chung”- Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chi phí được định nghĩa là “tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.

Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí


này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.

Chi phí khác bao gồm các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng...

Theo KTQT, chi phí không đơn thuần được nhận thức như trong KTTC mà còn được nhận thức theo khía cạnh thông tin thích hợp để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị, nhằm thực hiện các chức năng quản trị và theo đuổi những mục tiêu quản trị. Do đó, chi phí có thể là giá trị của nguồn lực đã hoặc sẽ được các bộ phận tiêu dùng trong quá trình thực hiện các hoạt động, nhằm đạt được một kết quả, mục tiêu của nhà quản trị hay của đơn vị; hoặc chi phí cũng có thể là chi phí cơ hội, là những lợi ích tiềm tàng phải từ bỏ khi nhà quản trị lựa chọn quyết định này thay vì quyết định khác.

Dưới góc độ KTQT, khái niệu chi phí khác nhau cho các mục đích khác nhau, thể hiện tính thích hợp, linh hoạt của thông tin về chi phí phục vụ cho việc ra các quyết định của nhà quản trị. Mặc dù, chi phí phát sinh môt cách khachs quan trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên thuật ngữ chi phí chỉ có ý nghĩa khi có được dùng trong một bối cảnh cụ thể nào đó (tính lịch sử) và gắn với mục đích, cách thức của người sử dụng thông tin về chi phí ( tính mục đích). Chính đặc điểm về tính lịch sử và tính mục đích tạo nên tính thích hợp, linh hoạt của thông tin về chi phí dưới góc độ của KTQT.

Khái niệm kết quả kinh doanh:

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả thu nhập khác.

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, kết quả kinh doanh được định nghĩa như sau:

“Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.


Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán được xác định chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh có thể xác định chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ”.

1.1.2. Ý nghĩa, nội dung của doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Ý nghĩa và nội dung doanh thu:

Trong cơ chế thị trường để đứng vững doanh nghiệp tồn tại và phát triển là một điều không dễ đối với doanh nghiệp. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính tại các doanh nghiệp. Việc hạch toán và xác định chính xác các khoản doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn là vấn đề hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp.

Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiếp theo được tiến hành liên tục.

Doanh thu của doanh nghiệp gồm: doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác.

Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường: Là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của nhà nước cho doanh nghiệp khi thực hiện cung cấp dịch vụ theo nhiệm vụ nhà nước giao mà không thu đủ bù đắp chi.

Doanh thu từ hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.

Thu nhập khác: Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và năm tài chính. Doanh thu được chi tiết theo


từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,... theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từ đó phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.

Ý nghĩa và nội dung chi phí

Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ có ý nghĩa sống còn với doanh nghiệp. Việc tính giá thành chính xác, kịp thời sẽ cho phép doanh nghiệp có chiến lược về giá, tiết kiệm chi phí, kiểm soát lợi nhuận, kiểm soát định mức, cải thiện và nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp

Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm:

Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản phẩm. Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân biệt ở từng loại hình doanh nghiệp khác nhau và được tính theo phương pháp xuất kho mà doanh nghiệp lựa chọn.

Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để hàng có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,…

Đối với các công ty sản xuất, chi phí giá vốn được hình thành từ giá thành sản xuất nhập kho, sau khi tính theo phương pháp xuất kho mà doanh nghiệp lựa chọn để tính ra giá vốn của thành phẩm xuất bán.

Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu hàng hóa, hoa hồng bán hàng, bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận hành...

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn...

Chi phí khác: Bao gồm các chi phí ngoài các chi phí kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp như chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng...

Ý nghĩa và nội dung của kết quả kinh doanh

Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là điều kiện cần thiết để đánh giá kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, là cơ sở đánh giá


hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp.

Ngoài ra kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh còn giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn những phương án kinh doanh, phương án đầu tư hiệu quả nhất.

Kết quả từ

hoạt động SXKD

=

Doanh

thu thuần

CP

giá vốn

CP

bán hàng

CP

QLDN

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.

Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại Việt Anh - 3

Kết quả từ hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – chi phí tài chính Kết quả khác = Thu nhập khác – chi phí khác

Lợi nhuận

kế toán trước thuế

=

Lợi nhuận thuần

từ hoạt động KD

+

Lợi nhuận từ

hoạt động TC

+

Lợi nhuận

khác

1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Việc quản lý tốt doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn cũng như khả năng đạt hiệu quả cao khi ban hành các quyết định kinh doanh đưa doanh nghiệp phát triển.

Hoạt động quản lý doanh thu là hoạt động của doanh nghiệp nhằm nắm bắt tình hình doanh thu của công ty, từ đó đánh giá quy mô, mức độ tăng hay giảm hoặc có những điều chỉnh chiến lược nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt được mức doanh thu hợp lý, phù hợp với năng lực doanh nghiệp cũng như môi trường xung quanh doanh nghiệp.

Người quản lý là ban giám đốc, kế toán, phòng kinh doanh các phòng ban liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các biện pháp quản trị của mình, người quản lý có thể trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý doanh thu của doanh nghiệp và mức độ quản lý theo từng cấp phân công công việc của từng phòng ban, vị trí lãnh đạo. Do đó, toàn bộ hoạt động quản lý doanh thu của doanh nghiệp cần tuân thủ quy tắc chuẩn mực theo quy định quản lý doanh thu, chi phí của doanh nghiệp do Ban giám đốc hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp đề ra.

Nội dung của hoạt động quản lý doanh thu gồm rất nhiều các hoạt động đan xen, có tác dụng hỗ trợ nhau trong quá trình thiết lập doanh thu của doanh nghiệp trong đó gồm các hoạt động sau:

- Quản lý các hoạt động tạo doanh thu như sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động khác…

- Quản lý sổ sách, chứng từ tài chính trong kế toán, kiểm toản.


- Quản lý các yếu tố đầu ra, đầu vào.

- Quản lý giá cả sản phẩm đầu vào - đầu ra.

- Quản lý hoạt động quan hệ khách hàng, đối tác.

- Quản lý những rủi ro chủ quan và khách quan.

- Kế hoạch và lập doanh thu dự trù cho các kỳ kế tiếp…

Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh không những giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường. Đó là xây dựng những điều kiện thích hợp cho việc quản lý chi phí hiện tại.

Việc thay đổi các quy trình quản lý, tổ chức luôn là những điều kiện tiên quyết cho hoạt động quản lý chi phí hiệu quả nhất. Việc này có thể được thực hiện theo một vài phương cách khác nhau.

Thứ nhất: Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính có trọng điểm, qua đó cung cấp các chi tiết về những khu vực chi phí cụ thể trong từng bộ phận kinh doanh.

Thứ hai: Có phương thức giám sát hoạt động của các chi phí, ngăn ngừa việc chi tiêu không đúng chỗ.

Thứ ba: Lên danh sách nhóm các “chi phí trung tâm” dưới sự quản lý trực tiếp của ban quản trị cấp caco. Nhóm các chi phí này bao gồm cả các chi phí cho hoạt động chức năng chủ chốt lẫn các hoạt động kinh doanh quan trọng.

Tuy nhiên yếu tố quan trọng nhất để hoạt động quản lý chi phí đạt hiệu quả cao chính là sự cân đối hài hòa giữa tiết kiệm chi phí với các yếu tố tăng trưởng kinh doanh, đảm bảo việc cắt giảm chi phí đóng một vai trò thích hợp và rõ ràng trong lịch trình tăng trưởng kinh doanh của công ty

Trong công tác quản lý doanh thu và chi phí cần đảm bảo một số vấn đề:

- Có kế hoạch (nhất là kế hoạch dòng tiền)

- Cân đối thu chi

- Chi đầu tư và ROI (thu lại vốn đầu tư)

Nhằm tăng thu - giảm chi cần tách bạch giữa đầu tư (thu chi của dự án đầu tư) và các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp mới đánh giá được hiệu quả đầu tư cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhiều khi doanh nghiệp cắt hết khoản đầu tư cho phát triển, chỉ nhằm vào những hoạt động đẻ ra tiền ngay với lý do giảm chi để cắt lỗ mà không đánh giá kỹ kết quả đầu tư sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp không còn sản phẩm sáng tạo, hoặc không có sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Một nguyên tắc cố thủ khác: “Có thu mới có chi -


liệu cơm gắp mắm” với lý do an toàn tài chính nhưng lúc muốn phát triển cũng dẫn đến bài toán cân đối đầu tư như trên.

Xác định kết quả kinh doanh là bước cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng thông tin kế toán ngoài doanh nghiệp, do đó kế toán xác định kết quả kinh doanh cần được quản lý chặt chẽ, đúng đắn, hợp lý, đáp ứng yêu cầu.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, quyết định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của doanh nghiệp đó.

Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán. Yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các mục tiêu, kế hoạch kinh doanh trong từng kỳ.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được thực hiện một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được tình hình doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp tăng giảm thế nào để nhà quản trị có cái nhìn tổng quát nhất từ đó đưa ra được các biện pháp và phương án kinh doanh hợp lý nhất.

1.2. Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

1.2.1. Vai trò của kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.

Vai trò của kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh được thể hiện tương ứng với từng chức năng của nhà quản trị như sau:

- Cung cấp thông tin về tình hình doanh thu, tình hình chi phí hoạt động của đơn vị, kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Thông tin do kế toán quản trị doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh cung cấp trợ giúp nhà quản trị trong thực hiện chức năng quản trị, để đạt được mục tiêu điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Báo cáo thực hiện doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh qua đó, nhà quản trị nắm bắt được thông tin về sự vận động của hàng hoá từ quá trình sản xuất đến

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/03/2023