Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ thể lệ kinh tế, tài chính của nhà nước phải báo ngay cho giám đốc và kế toán trưởng biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng, thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc báo cáo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại, làm thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ để ghi sổ.
Về trình tự luân chuyển chứng từ:
Lưu trữ chứng từ: Cần có giải pháp lưu trữ chứng từ kế toán một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo đủ chứng từ kế toán làm căn cứ chứng minh và hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh, dễ dàng kiểm tra và đối chiếu.
Về luân chuyển chứng từ: cần xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ khoa học có thời hạn giao nộp cụ thể, chặt chẽ giữa các bộ phận, đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin cho bộ phận kế toán hạch toán.
Về hạch toán kế toán:
+ Việc Công ty ghi nhận và hạch toán một số doanh thu, chi phí theo thời điểm nhận chứng từ như hiện nay là vi phạm nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như độ tin cậy của BCTC. Do đó, bộ phận kế toán nên trao đổi thông tin về tiến độ thực hiện hợp đồng với các phòng ban để ghi nhận doanh thu đúng thời điểm và xuất hóa đơn GTGT cho phù hợp với quy định chế độ chế toán hiện hành.
+ Công ty cần phân loại và hạch toán chính xác các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Chi phí phát sinh trong khâu nào thì phản ánh đúng khâu đó. Chi phí liên quan và tính cho hoạt động nào phân bổ cho hoạt động đó, chi phí liên quan đến nhiều hoạt động thì tiến hành phân bổ chung cho tất cả các hoạt động tạo ra doanh thu, để có thể đánh giá chính xác giá vốn hàng bán.
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại dưới góc độ kế toán quản trị
Phân loại chi phí
Để phục vụ cho kế toán quản trị, cũng như việc kiểm soát và lập dự toán chi phí, Công ty nên phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận ở chương 1 và khảo sát thực tế tại Công ty, tác giả đề xuất có thể phân loại chi phí theo định phí và biến phí. Ví dụ: Chi phí cố định như: chi phí phân bổ tài sản, công cụ dụng cụ, chi phí tiền lương bộ phận quản lý;... chi phí biến đổi như chi phí văn phòng phẩm, công tác phí,... Từ đó, giúp cho việc hoạch định, kiểm soát chi phí và nghiên cứu mối quan hệ chi phí - doanh thu- lợi nhuận để đề ra được các quyết định kinh tế phù hợp.
Có thể phân loại chi phí hạch toán theo loại chi phí như sau:
Tài khoản | Biến phí | Định phí | Chi phí hỗn hợp | |
1. Giá vốn hàng bán | 632 | X | - | - |
2. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 642 | - | - | X |
-Chi phí nhân viên quản lý | 6421 | - | X | - |
-Chi phí vật liệu | 6422 | - | X | - |
-Chi phí dụng cụ văn phòng | 6423 | - | X | - |
-Chi phí KHTSCĐ | 6424 | - | X | - |
- Phí, lệ phí | 6425 | - | - | X |
- Chi | 6426 | - | X | - |
-Chi phí bằng tiền khác | 6428 | - | X | - |
-Chi phí dịch vụ mua ngoài | 6427 | - | - | X |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế Toán Chi Phí Hoạt Động Tài Chính
- Trình Bày Thông Tin Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Trên Bctc
- Hạn Chế Của Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Xây Dựng Giao Thông Hà Nội
- Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội - 14
- Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội - 15
- Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội - 16
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
Về công tác dự toán
Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác lập dự toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh theo quý, năm.Sau khi đã xác định được các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu và trung tâm lợi nhuận, kế toán quản trị phải xây dựng hệ
thống dự toán chi phí, dự toán doanh thu, dự toán kết quả để đánh giá hiệu quả của các trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu và trung tâm chi phí kết quả.
Kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong công ty xây dựng dự toán bao gồm:
+ Dự toán doanh thu bán hàng. Dự toán doanh thu bán hàng được lập trên cơ sở doanh thu thực hiện quá khứ và ước tính mức độ tăng trưởng sản lượng (hợp đồng), sự biến động về giá cả.
+ Dự toán giá vốn hàng bán. Dự toán chi phí giá vốn được lập trên cơ sở chi phí giá vốn hàng bán thực hiện quá khứ và dự toán chi phí mua hàng.
+ Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Do đặc thù của công ty, chi phí quản lý sẽ được chi theo tỷ lệ % trên doanh thu thực hiện. Do vậy, phải căn cứ vào dự toán doanh thu và chi phí thực hiện quá khứ, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty để lập dự toán cho phù hợp.
+ Dự toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính được lập căn cứ vào chi phí và doanh thu hoạt động tài chính thực hiện quá khứ và kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Dự toán kết quả kinh doanh được lập căn cứ vào các dự toán doanh thu và dự toán chi phí.
+ Dự báo dòng tiền
Về thông tin phục vụ
Dựa vào hệ thống chỉ tiêu doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh đã được xây dựng dự toán theo từng trung tâm trách nhiệm, kế toán quản trị tổ chức thu nhận thông tin thực hiện theo các chỉ tiêu đó. Để thu nhận thông tin thực hiện kế toán quản trị cần bổ sung thêm các chỉ tiêu và hệ thống chứng từ đã sử dụng cho kế toán tài chính hoặc thiết kế theo các mẫu chứng từ nhằm thu thập các thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả chi tiết theo từng bộ phận, từng trung tâm trách nhiệm. Các bộ phận kế toán có chức năng thu thập và cung cấp thông tin kế toán vừa tổng hợp vừa chi tiết…đồng thời lập dự toán tổng hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý. Việc ghi chép, phản ánh, xử lý và truyền đạt thông tin được tính đến cả mục đích của Kế toán
taì chính và kế toán quản trị nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin kế toán cho cả đối tượng bên trong và bên ngoài công ty. Kế toán quản trị chi phí sử dụng báo cáo bộ phận để cung cấp thông tin cho nội bộ công ty.
Ngoài ra, kế toán quản trị cần phải thiết kế thêm hệ thống thu nhận thông tin phục vụ riêng cho kế toán quản trị, phục vụ cho việc phân tích các nhân tố mang tính định tính như hệ thống thu nhận thông tin qua Internet, Email, các phương tiện thông tin đại chúng... Sau khi thu thập thông tin, kế toán tiến hành phân tích thông tin để cung cấp cho nhà quản trị:
- Đối với thông tin quá khứ: trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí kế toán tiến hành lập báo cáo phân tích chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp, sau đó kế toán lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí. Từ đó tiến hành phân tích điểm hoà vốn, xây dựng công thức dự toán chi phí.Qua đó, Công ty có thể xây dựng kế hoạch linh hoạt nhằm dự đoán chi phí cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với thông tin tương lai: Từ các thông tin do các bộ phận có liên quan cung cấp, kế toán quản trị đưa ra các phương án kinh doanh cho kỳ tới và tiến hành phân tích, lập kết quả phân tích, tư vấn cho nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định kinh doanh. Nhà quản trị cần cung cấp nhiều thông tin tương lai, nhưng quan trọng và chủ yếu nhất là những thông tin liên quan về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh mà qua đó quá trình hoạt động của công ty phải được kiểm soát và đánh giá được sự biến động.
Về phân tích thông tin
Dựa Kế toán quản trị sau khi thu nhận, xử lý được thông tin về chi phí, doanh thu và kết quả sẽ phân tích, cung cấp báo cáo cho nhà quản trị, giúp nhà quản trị ra quyết định.
- Việc đánh giá trách nhiệm đối với từng bộ phận (được xác định là trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu hay trung tâm lợi nhuận) để lựa chọn phương pháp phân tích cho phù hợp.
+ Đối với trung tâm chi phí dự toán, kế toán quản trị phải đánh giá xem trung tâm đó có hoàn thành nhiệm vụ được giao qua khối lượng công việc thực hiện hay không?Chi phí thực tế phát sinh có vượt quá dự toán được giao hay không?
+ Đối với trung tâm doanh thu, kế toán quản trị cần phân tích, đánh giá xem trung tâm có đạt được dự toán tiêu thụ về sản lượng, cơ cấu hàng bán …
+ Đối với trung tâm lợi nhuận, ngoài việc phân tích, đánh giá việc thực hiện dự toán chi phí, doanh thu, nhà quản trị cần đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch lợi nhuận cả về số tuyệt đối và số tương đối. Các thông tin đã được thu thập, phân tích được chuyển cho nhà quản trị thông qua các báo cáo kế toán quản trị bao gồm: Báo cáo doanh thu, chi phí, kết quả theo dự toán; Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và kết quả chi tiết theo từng hoạt động, bộ phận; Báo cáo phân tích doanh thu, chi phí và kết quả
Tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kết hợp giữa Kế toán tài chính và kế toán quản trị
Căn cứ vào mô hình tổ chức sản suất kinh doanh của Công ty hiện nay, Công ty nên lựa chọn xây dựng mô hình kế toán kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Theo mô hình này công ty sẽ tiết kiệm được chi phí, phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty từ việc tổ chức xây dựng bộ máy kế toán, lưu chuyển chứng từ, vận dụng tài khoản, hệ thống báo cáo… nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản trị. Kế toán quản trị đặt trọng tâm vào việc xây dựng kiểm tra, xác định và hoạch định các chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế toán quản trị không sử dụng chế độ kế toán riêng, tách rời với kế toán tài chính mà sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, hệ thống sổ sách kế toán và báo cáo kế toán quản trị kết hợp chung trong hệ thống kế toán thống nhất với kế toán tài chính.
Kế toán taì chính và kế toán quản trị được tổ chức thành một bộ máy thống nhất trong cùng một bộ máy kế toán. Kế toán taì chính sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp còn Kế toán quản trị sử dụng các tài khoản kế toán chi tiết, công ty cần lựa chọn và thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết cấp 2, 3, 4 cho phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty như quản trị chi phí theo yêu cầu quản lý theo từng khoản mục chi phí một cách chi tiết cụ thể.
Sổ kế toán chi tiết phù hợp, báo cáo kế toán nội bộ và còn sử dụng thêm các phương pháp khác như phương pháp thống kê, phương pháp toán học…để hệ thống hoá và xử lý thông tin…
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện
3.3.1. Về phía cơ quan quản lý Nhà nước
Chính sách nhà nước ta thiếu tính đồng bộ và ổn định, thường xuyên thay đổi gây khó khăn đối với Công ty.Vì vậy, nhà nước cần sớm phải hoàn thiện chính sách kinh tế đặc biệt là chính sách tài chính, hoàn thiện chế độ kế toán sao cho phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bộ tài chính xây dựng nhanh chóng hệ thống kế toán quản trị cho từng ngành, từng loại hình Công ty cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện làm cơ sở cho Công ty nghiên cứu, vận dụng để quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình.
Để cung cấp kiến thức kế toán một cách toàn diện cho các sinh viên học chuyên ngành kế toán, nhà trường cần có sự cải tiến chương trình và phương pháp đào tạo vào giảng dạy chuyên ngành kế toán ở các trường đại học, cao đẳng và trung học. Bên cạnh kế toán tài chính, kế toán quản trị cũng phải được đào tạo theo hướng chuyên sâu như là một ngành ứng dụng trong thực tế.
3.3.2. Về phía Công ty
Thứ nhất: Công ty cần có những kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ về kế toán cho cán bộ nhân viên để đáp ứng vói các yêu cầu thực tài và cả trong tương lại về Công tác kế toán doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của thông tín kế toán cung cấp trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp. Từ đó, kế toán mới có điều kiện để phát huy hết vai trò là công cụ quản lý kinh tế của mình.
Thứ ba: Công ty nghiên cứu xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị phù hợp với tổ chức bộ máy, đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó, kế toán quản trị doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là trọng tâm.
Thứ tư: Tận dung, phát huy tối đa những thế mạnh của Công nghệ thông tin trong công tác kế toán, giúp giảm thiểu khối lượng công việc nhưng lại đem lại hiệu quả cao trong việc ghi nhận, theo dõi và báo cáo thông tin kế toán.
3.3.3. Hạn chế của luận văn và hướng phát triển của Đề tài
Do sự hạn chế về hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế tại công ty có hạn nên luận văn còn nhiều vấn đề chưa đề cập, nhiều vấn đề nghiên cứu vẫn chưa sâu. Những giải pháp tác giả đưa ra đều căn cứ vào những tồn tại nhận thấy trong thực tế hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, giữa kiến thức lý luận và thực tiễn vẫn còn khoảng cách vì vậy những giải pháp nêu ra vẫn chưa được đầy đủ và mang tính lý thuyết cao mong được sự quan tâm góp ý kiến của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Qua luận văn này, tác giả mới chỉ đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội. Nếu có điều kiện tiếp tục nghiên cứu về đề tài này, trước hết tác giả sẽ khắc phục những hạn chế của luận văn trên, bên cạnh đó tác giả sẽ có điều kiện kiểm tra tính thích ứng của đề tài đối với công ty. Trên cơ sở đó gắn kiến thức thực tế với lý thuyết để có thể đưa ra những kiến nghị góp phần làm chuẩn hóa hệ thống kế toán trên góc độ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ở Việt Nam. Và góp phần làm hệ thống kế toán Việt Nam phù hợp với kế toán quốc tế.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp ở chương 1 và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội ở chương 2. Trong chương này, tác giả đã đưa ra định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội, từ đó có những đề xuất về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đưa ra điều kiện thực hiện giải pháp hoàn thiện kế doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Hà Nội và nêu lên những hạn chế trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu và một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu.