Để trả tiền lương cho người lao động hợp lý, doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đúng chế độ tiền lương của Nhà nước;
+ Gắn với chế độ quản lý lao động của doanh nghiệp;
Đảm bảo các yêu cầu này thì tiền lương mới kích thích được người lao động trong việc nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật, thi đua lao động sản xuất, thúc đẩy được sản xuất phát triển.
1.1.2. Nhiệm vụ
Hạch toán lao động , tiền lương và các khoản trích theo lương không chi liên quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến các chi phí hoạt độgn sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm dịch vụ. Đồng thời liên quan đến tình hình chấp hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước. Vì vậy để phục vụ yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động.
- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
1.2. Hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.2.1. Hình thức tiền lương thời gian
- Là hình thức tiền lương theo thời gian làm việc, cập bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động theo quy định.
- Đơn vị tính tiền lương theo thời gian: lương tháng, lương ngày, lương giờ.
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động và thang lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định.
Lương tháng = Tiền lương cấp bậc chức
vụ 1 ngày
x Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
Công thức 5.1: Tính lương tháng
+ Tiền lương tuần: là lương trả cho người lao động căn cứ vào mức lương tháng và số tuần thực tế trong tháng. Lương tuần áp dụng trả cho các đối tượng lao động có thời gian lao động không ổn định mang tính chất thời vụ.
Tiền lương tuần =
Tiền lương tháng 12 tháng
Số tuần làm việc theo chế độ (52tuần)
Công thức 5.2: Tính lương tuần
+ Tiền lương ngày: Trả cho người lao động căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Lương ngày thường áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH).
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ (22ngày)
Công thức 5.3: Tính lương ngày
+ Mức lương giờ: Tính dựa trên cơ sở mức lương ngày, thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm. Hoặc làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ (8giờ)
Công thức 5.4: Tính lương giờ
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế nhưng vẫn có những hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. Vì vậy, doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
- Là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Hình thức này phù hợp với nguyên tắc gắn chặt năng suất lao động với thù lao động động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: Với cách này, tiền lương phải trả cho người lao động được trích trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định không chịu một sự hạn chế nào.
Tiền lương trả theo SP trực tiếp
= Số lượng SP đúng quy cách
x Đơn giá tiền lương của 1 SP
Công thức 5.5: Tính lương theo sản phẩm
Đơn giá tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức thời gian hoặc định mức sản lượng cho công việc đó.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng, phạt:
Để khuyến khích người công nhân có ý thức trách nhiệm trong sản xuất, công tác, doanh nghiệp có chế độ tiền thưởng khi người công nhân đạt được những chỉ tiêu mà doanh nghiệp đã quy định như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không đảm bảo ngày công quy định...thì có thể phải chịu mức tiền phạt trừ vào mức tiền lương theo sản phẩm mà họ được hưởng.
Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà doanh nghiệp quy định.
Ưu điểm của hình thức tiền lương sản phẩm: đảm bảo nguyên tắc phân phối theo sản lượng, chất lượng, khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả và chất lượng sản phẩm.
1.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lươngtính theo người lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả .
Quỹ tiền lương bao gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán …)
+ Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại …
+ Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan như: Đi học, hội nghị, nghỉ phép …
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên …
Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác kế toán và phân tích tiền lương có thể chia ra tiền lương chính va ftiền lương phụ.
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như: HỘi họp, đi học, nghỉ phép năm theo chế độ….
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn với quá trình sản xuất sản phẩm, tiền lương phụ của người lao động trực tiếp sản xuất không gắn với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy việc phân chia tiền lương chính và lương phụ có ý nghĩa nhất định với công tác hạch toán và phân tích gái thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng suất lao động. Tiền lương phụ thường phải phân bôt gián tiếp vào các đối tượng tính giá thành, không có quan hệ trực tiếp đến nằng suất lao động.
1.3.2. Các khoản trích theo lương
a) Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực
…) của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành: Trích BHXH là 24% trong đó: 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, 7% do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
b) Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT): Được hình thành bằng cách trích thep tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng.
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 4,5% trong đó: 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập người lao động.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí …cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ …
c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Dùng để trợ cấp cho người lao động khi bị thất nghiệp và được hình thành bằng cách trích thep tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó người sử dụng lao động đóng 1% ; người lao động đóng 1%. Hàng tháng nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động và mỗi năm chuyển một lần,
d) Kinh phí công đoàn (KPCĐ): Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong tháng, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Số KPCĐ doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cho cơ quan quản lý công đoàn cấp
trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
* Chú ý: Tại các doanh nghiệp khách sạn – du lịch việc sản xuất kinh doanh mang tính thời vụ, để tiết kiệm chi phí thì doanh nghiệp chỉ cơ cấu một số nhân viên cố định còn lại là nhân viên hợp đồng theo mùa vụ. Vào mùa đông khách doanh nghiệp thuê nhiều lao động, còn mùa vắng khách thì giảm số lượng nhân viên.
2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
Mục tiêu:
- Liệt kê được các chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Mô tả được nội dung và kết cấu của TK 334; 338
2.1. Chứng từ sử dụng
Trong doanh nghiệp, tổ chức hạch toán về lao động tiền lương thường do bộ phận nhân sự thực hiện. Tuy nhiên các chứng từ ban đầu là cơ sở để tính trả lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động ; là tài liệu quan trọng để đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý lao động ở doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp phải vận dụng lập các chứng từ ban đầu về lao động phù hợp với các yêu cầu quản lý lao động, phản ánh đầy đủ rõ ràng về số lượng, chất lượng lao động.
Các chứng từ ban đầu bao gồm:
- Bảng chấm công - Mẫu số 01a – LĐTL: bảng chấm công do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban lập, nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng lao động theo tháng hoặc theo tuần (tuỳ theo cách chấm công và trả lương của doanh nghiệp);
- Bảng chấm công làm thêm giờ - mẫu số 01b – LĐTL
- Bảng thanh toán lương - Mẫu số 02 – LĐTL
- Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành - Mẫu số 05 – LĐTL
Mục đích của việc lập các chứng từ này nhằm xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động làm cơ sở để lập bảng thanh toán lương ; phiếu này do người giao việc lập, phòng lao động tiền lương thu thập và ký duyệt trước khi chuyển đến phòng kế toán để làm chứng từ hợp pháp để trả lương.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ - Mẫu số 06 - LĐTL
- Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTL: Phiếu này là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền mỗi bên khi thực hiện các công việc đó. Đồng thời là cơ sở để thanh toán cho người nhận khoán.
- Bảng thanh toán tiền thuê ngoài - Mẫu số 07 – LĐTL
- Bảng thánh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán - Mẫu số 09 – LĐTL
- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương - Mẫu số 10 – LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội - Mẫu số 11- LĐTL
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số chứng từ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Trên cơ sở các chứng từ ban đầu, bộ phận lao động tiền lương thu thập, kiểm tra, đối chiếu với chế độ của Nhà nước, doanh nghiệp thoả thuận theo hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm căn cứ lập các bảng thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội.
2.2. Tài khoản sử dụng
a) TK 334 – Phải trả người lao động dùng để phản ánh tiền lương, các khoản thanh toán trợ cấp BHXH, tiền thưởng … và các khoản thanh toán khác có liên quan đến thu nhập người lao động
Kết cấu:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác còn phải trả, phải chi cho người lao động. | |
SD (nếu có): Số tiền trả thừa cho | SD: Tiền lương, tiền công, tiền |
người lao động | thưởng có tính chất lương và các |
khoản khác còn phải trả cho | |
người lao động |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán Du lịch và Khách sạn Nghề Quản trị nhà hàng - 8
- Kế toán Du lịch và Khách sạn Nghề Quản trị nhà hàng - 9
- Kế toán Du lịch và Khách sạn Nghề Quản trị nhà hàng - 10
- Kế toán Du lịch và Khách sạn Nghề Quản trị nhà hàng - 12
- Kế toán Du lịch và Khách sạn Nghề Quản trị nhà hàng - 13
- Kế toán Du lịch và Khách sạn Nghề Quản trị nhà hàng - 14
Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.
TK 334 được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
+ TK 3348: Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
b) TK 338 – Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội; cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý …
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Có
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính vào chi phí kinh doanh, khấu trừ vào lương người lao động. - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù. - Các khoản phải trả khác. | |
SD: Số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán | SD: Số tiền còn phải trả, phải nộp, giá trị tài sản thừa chờ xử lý. |
TK 338 có các tài khoản cấp 2:
+ TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
+ TK 3385: Phải trả về cổ phần hoá
+ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
+ TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như:
- TK 335 - Chi phí phải trả,
- TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp,
- TK 627 - Chi phí sản xuất chung
- TK 641 - Chi phí bán hàng;
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp…
3. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Mục tiêu:
- Nêu được phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1. Phương pháp kế toán tiền lương
< NV1> Hàng tháng tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động và phân bổ cho các đối tượng, ghi:
Nợ TK 241: Tiền lương phải trả cho bộ phận XDCB
Nợ TK 622: Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627: Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý và phục vụ PXSX Nợ TK 641: Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Tiền lương phải trả cho nhân viên các phòng ban QLDN Có TK 334: Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng.
<NV2> Tiền thưởng, tiền ăn ca phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 353: Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642; Thưởng tính vào chi phí kinh doanh Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
<NV3> Khi tạm ứng lương cho người lao động
Nợ TK 334: Số tiền lương tạm ứng
Có TK 111, 112: Số tiền thực chi
<NV4> Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập cá nhân
Có TK 141, 138 …: Tiền tạm ứng, các khảon thu khác …
<NV5> Thanh toán tiền lương, BHXH cho người lao động:
+ Nếu thanh toán bằng tiền, ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 111, 112: Tiền mặt; tiền gửi ngân hàng
+ Nếu thanh toán bằng hàng hoá, sản phẩm:
-> Ghi nhận giá vốn của vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 155, 156 …: Nguyên vật liệu; thành phẩm; hàng hóa
-> Ghi nhận giá thanh toán
Nợ TK 334: Phải trả người lao động Có TK 512: Doanh thu nội bộ Có TK 3331: (nếu có)