Định Hướng Phát Triển Thị Trường Vốn Của Nhà Nước


ty như quyền mua cổ phần, chứng quyền cũng chưa được giao dịch trên thị trường chứng khoán, cho nên nếu áp dụng ngay quyền chọn chứng khoán tại thời điểm hiện tại là chưa hợp lý, và khả năng thành công không cao. Do vậy, giao dịch quyền chọn chứng khoán chưa có ở Việt Nam một phần được lý giải là do thời điểm chưa thích hợp, các điều kiện chưa chín muồi.

b) Hạn chế về hệ thống giao dịch


Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội vẫn đang thực hiện phương pháp ô giao dịch có sàn. Điều đó nghĩa là mỗi công ty chứng khoán phải có đại diện tại sàn (nhân viên đọc lệnh & nhân viên nhập lệnh) và lệnh của khách hàng sẽ được nhập một cách thủ công vào hệ thống giao dịch. Thực tế này dẫn tới tình trạng rớt lệnh trong những thời điểm quá tải. Mặc dù vậy, để cạnh tranh, một số công ty chứng khoán đã áp dụng công nghệ tung ra các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm loại bỏ tối đa các trung gian, đưa lệnh của khách hàng tới thẳng danh sách chờ của sàn. Khách hàng có thể đặt lệnh từ xa qua điện thoại, fax, và đặc biệt là sử dụng tài khoản online của mình tại trang web của công ty chứng khoán để đặt lệnh trực tiếp. Tiêu biểu cho gói dịch vụ này là VNDirect online của Công ty chứng khoán VNDirect, iTrade của Công ty chứng khoán Tân Việt bao gồm các tính năng: đặt lệnh trực tiếp, quản lý tài khoản, tích hợp thông tin giao dịch. Sự đầu tư của các công ty chứng khoán vào lĩnh vực này là một thuận lợi đáng kể khi Sàn giao dịch Hà Nội và Hồ Chí Minh triển khai xây dựng hệ thống giao dịch từ xa vào năm 2008.

Hệ thống giao dịch từ xa này áp dụng mạng diện rộng WAN kết nối trực tiếp với các công ty chứng khoán. Sàn HN đang hướng tới điều chỉnh phần mềm hiện có theo hướng giảm nhẹ băng thông, sử dụng công nghệ web- server. Đồng thời, xây dựng mạng WAN hoàn chỉnh kết nối với các CTCK thành viên theo mô hình điểm- đa điểm. Đặc biệt, tính bảo mật, an ninh mạng


cũng được lãnh đạo HaSTC tính đến như một trong những điểm mấu chốt trong việc tạo sức mạnh của sàn.

Bên cạnh đó, hệ thống phần mềm chuyên biệt xử lý giao dịch Option cũng đã được nhà cung cấp DST International chào bán. DST đã có thâm niên 5 năm trong việc cung cấp phần mềm cũng như triển khai hệ thống giao dịch. Quy mô giao dịch cùng với hiểu biết về các đặc điểm chi tiết của hệ thống là lợi thế của DST trong lĩnh vực này.

Như vậy thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ chuyển sang giai đoạn giao dịch không sàn trong một tương lai rất gần. Theo Dự án hiện đại hóa Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội do Cơ quan thương mại và phát triển Mỹ và Công ty Link Development LLC tài trợ (giai đoạn Phân tích quy chế và chức năng hoạt động đã kết thúc vào ngày 8/1/2007), HASTC sẽ có mô hình chuẩn sau một năm và sau hai năm sẽ triển khai xong dự án này. Thời gian cần thiết để chuyển giao hoàn toàn một hệ thống là 18 tháng nhưng có thể sẽ chậm hơn từ 3 tới 4 tháng do một số vướng mắc về pháp lý. Trong thời gian chờ đợi một hệ thống giao dịch hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu của giao dịch tương lai và quyền chọn, chúng ta có thời gian để xây dựng các quy định pháp lý cũng như đào tạo nhân lực kịp thời và có hiệu quả.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.

c) Thiếu nhân lực đặc biệt là nhân lực hiểu biết về giao dịch quyền chọn và tương lai chứng khoán và các kỹ thuật, chiến lược liên quan.

Giao dịch tương lai và quyền chọn là các giao dịch khó về mặt kỹ thuật tiến hành, nhưng đồng thời cũng khó về việc định giá và dự doán đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao, nắm rõ kiến thức tài chính - chứng khoán, thị trường nói chung, kiến thức về chứng khoán phái sinh nói riêng. Kiến thức đó bao gồm nhưng không chỉ có khả năng phân tích, đánh giá môi trường kinh tế, tình hình doanh nghiệp, phân tích rủi ro, giá chứng khoán, xu hướng

Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tại Việt Nam - 10


biến động giá, để ký các loại hợp đồng quyền chọn. Đặc biệt là đối với các công ty tư vấn tài chính, đầu tư ủy thác kiến thức trên là rất quan trọng khi cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư cho khách hàng. Để đưa ra các quyết định chính xác, yêu cầu cơ bản là biết sử dụng các công cụ và mô hình định giá mà thế giới đã sử dụng.


CHƯƠNG III‌


MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN HỢP ĐỒNG TƯƠNG LAI VÀ HỢP ĐỒNG QUYỀN CHỌN TẠI VIỆT NAM


I. Định hướng phát triển thị trường vốn của nhà nước


Phát triển thị trường vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy động vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế, phấn đấu đến năm 2010 giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP, đó là một trong những mục tiêu cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ đề ra tại Quyết định số 128/2007/QĐ-TTg ngày 2/8/2007 về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

Theo Quyết định này, mục tiêu tổng quát của Đề án là phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo; từng bước đưa thị trường vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế; đảm bảo tính công khai, minh bạch, duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả, tăng cường quản lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc tế. Phấn đấu đến năm 2020, thị trường vốn Việt Nam phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực.

Đề án đưa ra 4 giải pháp dài hạn nhằm phát triển thị trường vốn. Cụ thể, phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, vận hành theo các thông lệ quốc tế, có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và quốc tế; phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài


nước cho thị trường; mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có tổ chức; kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa; tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức năng thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường.

Theo Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam, một trong những giải pháp trước mắt là: Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các loại hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của thị trường cụ thể mở rộng quy mô và đa dạng hóa các loại trái phiếu, các phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn. Đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước; gắn việc cổ phần hóa với niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn trên thị trường; đồng thời phát triển các loại chứng khoán phái sinh như quyền chọn mua, quyền chọn bán chứng khoán, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, các sản phẩm liên kết.

Từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước. Tách thị trường trái phiếu ra khỏi thị trường cổ phiểu để hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt; Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu phát hành cổ phiếu, niêm yết, giao dịch của nhiều loại hình doanh nghiệp; Phát triển các định chế trung gian và dịch vụ thị trường, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính cho các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán; mở rộng phạm vi hoạt động Trung tâm lưu ký chứng khoán; từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam.


Ngoài ra, phát triển hệ thống các nhà đầu tư trong và ngoài nước, khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp tham gia đầu tư trên thị trường theo quy định của pháp luật; Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát của Nhà nước, chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế, thực hiện mở cửa từng bước thị trường vốn cho nhà đầu tư nước ngoài theo lộ trình hội nhập đã cam kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát được luồng vốn vào, vốn ra; Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế, bảo đảm an ninh tài chính quốc gia cũng là những giải pháp vô cùng quan trọng để phát triển thị trường vốn ở Việt Nam.‌

II. Đề xuất đối với thị trường ngoại tệ


1. Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý: Tiếp tục và nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý.

Hiện nay sau Pháp lệnh ngoại hối thì chỉ có Quyết định 1452/2004/QĐ- NHNN ngày 10/11/2004 do Thống đốc NHNN ban hành về các giao dịch hối đoái nhằm tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn cho các giao dịch ngoại tệ, trong đó đặc biệt bổ sung thêm loại hình giao dịch mới là giao dịch Quyền lựa chọn tiền tệ giữa các loại ngoại tệ với nhau. Tuy nhiên cũng chỉ hạn chế một số tổ chức tín dụng nhất định được kinh doanh loại giao dịch này và đi kèm là những điều kiện khắt khe.

Để phát triển hai loại hình giao dịch này trên thị trường ngoại tệ, NHNN cần có định hướng cụ thể, ban hành ngay các thông tư, nghị định hướng dẫn thực hiện hợp đồng tương lai và quyền chọn ngoại tệ. NHNN cần nới lỏng các quy định hiện nay về thực hiện quyền chọn ngoại tệ. Đó là, mở rộng danh sách tổ chức tín dụng kinh doanh hai loại giao dịch này trên thị trường ngoại tệ để các ngân hàng không gặp khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch đối ứng với các ngân hàng khác. Để khuyến khích các doanh


nghiệp, các nhà đầu tư thực hiện giao dịch tương lai và quyền chọn thì cần đơn giản hoá các thủ tục thực hiện.


2. Một số đề xuất đối với các ngân hàng thương mại


Thứ nhất, các NHTM cần cải thiện cơ sở vật chất, thực hiện giao dịch trực tuyến để đảm bảo tính linh hoạt và nhạy bén của loại thị trường này.

Thứ hai, cần có các chính sách ưu đãi cho những doanh nghiệp thực hiện hợp đồng tương lai và quyền chọn ngoại tệ ví dụ như ưu đãi về phí hay tỉ giá để khuyến khích các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, khách hàng.

Thứ ba, NHTM cần kết hợp với việc quảng bá các công cụ phái sinh nói chung và hai loại giao dịch này nói riêng để doanh nghiệp cũng như các khách hàng có thể hiểu rõ được lợi ích của các giao dịch này.

Thứ tư, cần đào tạo nguồn nhân lực giỏi nghiệp vụ, không những am hiểu về thị trường ngoại tệ mà còn am hiểu về các thị trường tương lai và quyền chọn để có thể phục vụ tốt nhất khi khách hàng có yêu cầu hay thắc mắc.

3. Một số đề xuất đối với doanh nghiệp


Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn là các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và bảo toàn nguồn vốn khi có biến động về tỉ giá. Các doanh ngiệp cần trang bị kiến thức, hiểu rõ hai loại giao dịch này để sử dụng chúng như các công cụ giảm thiểu rủi ro và đầu tư sinh lời.

Hiện nay, một số ngân hàng thương mại đã thực hiện quyền chọn trên thị trường vàng, ngoại tệ và đã thu được một số kết quả nhất định. Các doanh


nghiệp có thể liên hệ với các ngân hàng này tìm hiểu về giao dịch quyền chọn và tương lai.‌

III. Đề xuất với thị trường chứng khoán.


1. Một số đề xuất đối với cơ quan quản lý


1.1. Tiếp tục và nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý


Luật chứng khoán 2006 chắc chắn chưa phải là bước đi cuối cùng của nhà nước để hoàn thiện môi trường pháp luật. Để chuẩn bị cho sự ra đời của thị trường chứng khoán phái sinh nói chung và quyền chọn và hợp đồng tương lai nói riêng ở Việt Nam thì các văn bản luật cần đi trước một bước.

Bản thân luật chứng khoán 2006 cần được tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, theo lẽ cần tạo được sự bình đẳng pháp lý giữa chứng khoán thông thường và chứng khoán phái sinh, giữa những người tổ chức giao dịch và kinh doanh hai loại chứng khoán này. Muốn vậy, cần làm rõ thêm trong luật một số khái niệm liên quan tới chứng khoán phái sinh, bổ sung thêm các điều khoản về đối tượng được phép kinh doanh quyền chọn, điều kiện để kinh doanh quyền chọn và tương lai để tạo nên sự hiểu biết đầy đủ hơn về hai công cụ tài chính này.

Về lâu dài, bộ tài chính cần nhanh chóng ban hành một số thông tư hướng dẫn chi tiết việc kinh doanh quyền chọn và tương lai giống như đối với cổ phiếu. Cụ thể cần hướng dẫn các doanh nghiệp, nhà đầu tư về cách thức phát hành quyền chọn và tương lai, các thức tiêu chuẩn hóa hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, quy trình giao dịch và thanh toán cho loại chứng khoán này, chế độ hạch toán và báo cáo tài chính.

Để chuẩn bị cho giao dịch quyền chọn và tương lai, cần bổ sung ngay các quy định pháp lý để thúc đẩy các sự phát triển của các loại giao dịch đơn

Xem tất cả 103 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí