có thể dùng Score 250ND, bệnh đốm vàng, đốm nâu có thể dùng Zineb 80WP [23].
Theo Việt Chương (2002) [5], côn trùng hại lan gồm rệp bông, rệp sáp, rệp son, rệp bọc, bọ trĩ, bọ nhảy, sâu bướm, ong vẽ bùa, gián, ốc sên... gây hại. Bệnh hại lan chủ yếu do nấm và vi khuẩn gây nên như đốm lá, thán thư, đốm vòng cánh hoa, đen thân, thối đen ngọn, thối mềm lá và bệnh thối rễ gây hại.
Nguyễn Công Nghiệp (2000) [31] đã xác định bệnh hại lan chủ yếu là bệnh thối đọt, khô căn hành, thối ngọn, đốm lá.... Có thể dùng một số loại thuốc sát khuẩn có đồng như Oxiclorua đồng, Boóc đô từ 0,5 - 1%, các dẫn xuất có gốc Etylen, hỗn hợp Zinep và Clorua đồng... Ngoài ra, trên cây lan có một số côn trùng gây hại như kiến, ruồi đục lá, hoa, rệp son, bọ trĩ... có thể dùng Bassa, Malathion để phun phòng trừ.
Nguyễn Thị Kim Lý (2009) [29] đã nghiên cứu ứng dụng phương pháp DAS
- ELISA, nhằm chẩn đoán, xác định sự có mặt của virut CyMV và ORSV trên lan Cattleya cho thấy trên hầu hết các vùng trồng lan Cattleya ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam đều xác nhận sự có mặt của 2 virút gây hại là CyMV và ORSV. Trong đó CyMV chiếm 20,51%, ORSV chiếm 15,99% và nhiễm cả 2 virut này là 7,26%. Xác định các triệu chứng gây hại do CyMV thường gặp nhất là cây sinh trưởng còi cọc chiếm 45,5%, ngoài ra còn biểu hiện ở biến dạng, hoại tử, khảm hoặc vàng trên lá. Triệu chứng do ORSV gây ra phổ biến là hiện tượng mất màu hoa và đốm vòng chiếm tỷ lệ từ 45,0% - 44,4%.
Phun phòng ngừa Orthene 75% cho nụ và hoa Oncidium trưởng thành sẽ ngăn chặn thiệt hại do bọ trĩ, rệp và kiến gây ra mà không gây thiệt hại cho hoa. Orthene 75% cũng không để lại dư lượng trong hoa Oncidium. Kiểm tra cây thường xuyên và tháo bỏ vỏ khô bọc giả hành để ngăn chặn sự tích tụ của độ ẩm, và là nơi ẩn nấp cho các loài côn trùng. Ngoài ra, sên và ốc sên thường xuyên hại lan. Neem Oil là một lựa chọn an toàn để trừ sên và ốc sên, nó có mùi cam quýt dễ chịu [118].
1.3.2.3 Các nghiên cứu khác
* Nghiên cứu về chọn tạo giống
Từ năm 2008 - 2010 Bộ môn Đột biến và Ưu thế lai, Viện Di truyền Nông nghiệp đã tiến hành lai tạo hàng trăm tổ hợp, giữa các dòng lan bản địa
Dendrobium, Oncidium với các dòng lan công nghiệp, kết quả đã tạo ra rất nhiều dòng lai có nhiều tính trạng khác biệt, hiện đang đánh giá, nhằm chọn ra những giống tốt nhất, phục vụ sản xuất.
Trung tâm Công nghệ Sinh học thành phố Hồ Chí Minh (2008-2010) đã thu thập và chọn tạo các giống lan như Dendrobium (20 giống); Mokara (20 giống), Cattleya (10 giống), Phalaenopsis (10 giống), Vanda (10 giống), Oncidium (10 giống) và các giống lan rừng. Trung tâm cũng đã lựa chọn và lai tạo được các giống có đặc tính tốt [58].
Năm 2007 Lê Tấn Đức và cs đã sử dụng phương pháp chuyển gen để tạo cây lan Dendrobium [8]. Cùng năm này, Lê Văn Hoà và cs đã sử dụng tia gamma ở liều lượng từ 100 - 200 Gy tạo sự đa dạng về chiều cao cây Dendrobium udomsri [10].
Từ năm 1997 đến năm 2007, Phan Trọng Dũng đã lai tạo thành công 14 giống hoa lan mới thuộc các loài Dendrobium, Vanda, Oncidium [62].
* Những nghiên cứu về nhân giống
- Nhân giống bằng phương pháp tách chiết
Nguyễn Công Nghiệp (2000) [31] cho thấy phương pháp nhân giống bằng tách chiết với các giống Dendrobium, Cattleya, Oncidium nên dùng 2 giả hành duy nhất.
Theo Trần Mạnh (2010) [30], thời điểm thích hợp cho tách chiết Cattleya là khoảng 4 tháng trước mùa nghỉ. Khi tách chiết Cattleya thì nên tách ít nhất 3 giả hành thành 1 cây mới, nếu tách dưới 3 giả hành thì cây sẽ phát triển yếu.
- Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào
Theo Nguyễn Quang Thạch và cs (2010) [36], cây hoa lan dễ nhân trong ống nghiệm và có hệ số nhân giống cao. Môi trường chính cho nuôi cấy lan Cattleya là môi trường Knudson’C.
Nghiên cứu nhân giống lan Dendrobium bằng phương pháp gieo hạt in vitro, Nguyễn Vũ Thị Hoàng Uyên (2005) [45] đã kết luận môi trường MS với 1ppm BA là thích hợp nhất cho sự nảy mầm của hạt Dendrobium.
Vũ Quốc Luận, Dương Tuấn Nhựt (2007) [27] đã bước đầu nghiên cứu thành công khả năng tạo chồi hoa Dendrobium Mild Yumi trong nuôi cấy in vitro.
Năm 2011, Vũ Ngọc Lan [19] đã nghiên cứu nhân nhanh in vitro 2 giống lan Hoàng Thảo rừng dùng làm dược liệu là Dendrobium nobile Lindl. và Dendrobium chrysanthum Lindl., tác giả đã kết luận kỹ thuật nuôi cấy lỏng lắc và lỏng lắc thoáng khí đã làm tăng hệ số nhân nhanh thể sinh chồi lan D. nobile Lindl. Nhân nhanh cụm chồi D. chrysanthum Lindl. bằng bioreactor đã giảm được ½ thời gian nhân giống và cải thiện chất lượng chồi.
Cùng năm 2011, Hà Thị Thuý và cs [39] đã tìm ra môi trường tạo cây hoàn chỉnh các giống lan Hoàng Thảo D. farmeri, D. anosmum, D. chrysanthum là VW + 0,3 mg/l NAA + 0,2 mg/l GA3 + 3g/l agar + 30g/l đường.
Tóm lại, ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về thu thập, lưu giữ nguồn gen hoa lan bản địa và nhập nội cũng như đánh giá, tuyển chon những giống phong lan triển vọng cho sản xuất và đi sâu nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật về giá thể, phân bón, kỹ thuật điều khiển ra hoa, phòng trừ sâu, bệnh hại... Các kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào sản xuất đã bước đầu đem lại hiệu quả tích cực trong việc phát triển ngành trồng lan ở Việt Nam. Tuy nhiên các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một số đối tượng và chưa hoàn thiện được quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc đầy đủ, đặc biệt là trên các chi lan Cattleya, Dendrobium, Oncidium.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy lan Cattleya, Dendrobium, Oncidium hoàn toàn có thể sinh trưởng, phát triển tốt ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực phía Nam do khí hậu quanh năm ấm áp. Ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, do có mùa đông lạnh nên cây sinh trưởng, phát triển kém và hầu như không ra hoa vào mùa đông. Để phát triển cây lan Cattleya, Dendrobium, Oncidium trong điều kiện khu vực đồng bằng Bắc Bộ cần đi sâu nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa. Đồng thời nghiên cứu các biện phát kỹ thuật nuôi trồng làm tăng tỷ lệ sống, giảm tỷ lệ bệnh thối nhũn của cây con ở mùa hè và tăng tỷ lệ ra hoa, chất lượng hoa của cây trưởng thành ở mùa đông đối với các giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi lan trên.
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Giống
- 6 giống lan Cattleya 1 lá nhập nội từ Thái Lan, giai đoạn cây con sau nuôi cấy mô, có chiều cao: 5 - 7 cm, số lá: 2 - 3 lá/cây, số rễ: 3 - 5 rễ/cây và 1 giống Cattleya đang được trồng phổ biến ngoài sản xuất làm giống đối chứng (đ/c).
Tên giống | Kí hiệu | Tên thương mại | Nguồn gốc | |
1 | Giống số 1 | Cat1 | Cattleya Ploenpit golden delight | Thái Lan |
2 | Giống số 2 | Cat2 | Cattleya Toshie aoki | Thái Lan |
3 | Giống số 3 | Cat3 | Cattleya Netrasiri green | Thái Lan |
4 | Giống số 4 | Cat4 | Cattleya Chunyeah | Thái Lan |
5 | Giống số 5 | Cat5 | Cattleya Edward donald | Thái Lan |
6 | Giống số 6 | Cat6 | Cattleya Haadyai delight | Thái Lan |
7 | Giống số 7 (đ/c) | Cat7 | Cattleya Hsinying catherine hakucho | Thái Lan |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Sản Xuất Và Tiêu Thụ Lan Cattleya, Dendrobium, Oncidium Trên Thế Giới Và Ở Việt Nam
- Tình Hình Nghiên Cứu Cây Lan Cattleya, Dendrobium, Oncidium Ở Việt Nam
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng một số giống hoa phong lan nhập nội cattleya, dendrobium, oncidium cho miền Bắc Việt Nam - 7
- Nghiên Cứu Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Ở Giai Đoạn Vườn Sản Xuất Cho Các Giống Lan Lai Nhập Nội Thuộc 3 Chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium Đã Được Tuyển
- Các Điều Kiện, Trang Thiết Bị Áp Dụng Trong Thí Nghiệm
- Một Số Đặc Điểm Sinh Trưởng Của Các Giống Lan Lai Nhập Nội Thuộc 3 Chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium Giai Đoạn Vườn Sản Xuất
Xem toàn bộ 269 trang tài liệu này.
Cat 1 Cat 2 Cat 3 Cat 4
Cat 5 Cat 6 Cat 7
Hình 2.1. Các giống lan Cattleya nghiên cứu
- 5 giống lan Dendrobium nhập nội từ Thái Lan, giai đoạn cây con sau nuôi cấy mô, có chiều cao: 6 - 8 cm, số lá: 2 - 3 lá/cây, số rễ: 4 - 6 rễ/cây và 1 giống Dendrobium đang trồng phổ biến ngoài sản xuất làm đối chứng (đ/c).
Tên giống | Kí hiệu | Tên thương mại | Nguồn gốc | |
1 | Giống số 1 | Den1 | Dendrobium Big white sanan | Thái Lan |
2 | Giống số 2 | Den2 | Dendrobium Ligth Pink | Thái Lan |
3 | Giống số 3 | Den3 | Dendrobium Rucy | Thái Lan |
4 | Giống số 4 | Den4 | Dendrobium Charming white | Thái Lan |
5 | Giống số 5 | Den5 | Dendrobium Cherry red | Thái Lan |
6 | Giống số 6 (đ/c) | Den6 | Dendrobium Mee white | Thái Lan |
Den 1 Den 2 Den 3
Den 4 Den 5 Den 6
Hình 2.2. Các giống lan Dendrobium nghiên cứu
- 5 giống lan Oncidium nhập nội từ Thái Lan, giai đoạn cây con sau nuôi cấy mô, có chiều cao: 6 - 8 cm, số lá: 3 - 4 lá/cây, số rễ: 5 - 7 rễ/cây và 1 giống Oncidium đang trồng phổ biến ngoài sản xuất làm đối chứng (đ/c).
Tên giống | Kí hiệu | Tên thương mại | Nguồn gốc | |
1 | Giống số 1 | On1 | Oncidium Aloha Iwanaga | Thái Lan |
2 | Giống số 2 | On2 | Oncidium Gower Ramey | Thái Lan |
3 | Giống số 3 | On3 | Oncidium Sharry Baby | Thái Lan |
4 | Giống số 4 | On4 | Oncidium Leucochilum | Thái Lan |
5 | Giống số 5 | On5 | Oncidium (Agnole x Manilatum) | Thái Lan |
6 | Giống số 6 (đ/c) | On6 | Oncidium Noorah | Thái Lan |
On 1 On 2 On 3
On 4 On 5 On 6
Hình 2.3. Các giống lan Oncidium nghiên cứu
2.1.2 Giá thể
- Than (than hoa) kích thước 2 x 3 cm, nguồn gốc Việt Nam
- Vỏ thông kích thước 0,4 x 3 x 3 cm, nguồn gốc Việt Nam
- Sỏi nhẹ kích thước 1,5 x 1,5 - 2 cm, nguồn gốc Đài Loan
- Xỉ bọt núi lửa kích thước 1,5 x 1,5 cm, nguồn gốc Việt Nam
- Rong biển đã qua xử lý, nguồn gốc Đài Loan
2.1.3 Phân bón lá
- Phân Growmore có nguồn gốc từ Mỹ, thành phần gồm NO3, P2O5, K2O với tỷ lệ khác nhau tùy loại, S, Mg, Zn, Fe…. Gồm có:
+ Growmore 1: 30:10:10 giúp cây đẻ nhánh khoẻ, ra lá tốt.
+ Growmore 2: 20:20:20 có tác dụng giữ hoa bền lâu, tăng khả năng đậu quả.
- Phân Hidrophos của công ty Hóa Nông Hợp Trí, có thành phần P2O5: 29,7%, K2O: 5%, MgO: 6,7%. Tác dụng làm thúc đẩy hình thành mầm hoa, kích thích ra hoa sớm.
- Phân multi K của Công ty BVTV Sài Gòn, thành phần gồm N:13%, K2O: 46%. Tác dụng kích thích cây hấp thu K, Ca, Mg…
- Phân Đầu trâu của Công ty phân bón Bình Điền, gồm:
+ Đầu trâu 502: Thành phần NO3: 30%, P2O5: 12%, K2O: 10%, CaO: 0,05%,
MgO: 0,05%, Zn: 0,05%, Cu: 0,05%, B: 0,02%, Fe: 0,01%, Mn: 0,01%, Mo:
0,001%, Penac P, GA3, NAA, NOA: 0,002% có tác dụng làm tăng khả năng đẻ
nhánh, nảy chồi, ra lá mới.
+ Đầu trâu 902: Thành phần NO3: 17%, P2O5: 21%, K2O: 21%, CaO: 0,03%,
MgO: 0,03%, Zn: 0,05%, Cu: 0,05%, B: 0,03%, Mn: 0,01%, Mo: 0,001%, có tác
dụng làm tăng sinh trưởng, tăng năng suất, chất lượng hoa.
- Phân Milo-3 của Công ty TNHH và xuất khẩu Minh Long, thành phần: NO3: 5%, P2O5: 15%, K2O: 25%, Cu, Bo, Mn, Zn. Tác dụng làm tăng sinh trưởng, tăng năng suất, chất lượng hoa.
2.1.4 Các chất có khả năng điều tiết sinh trưởng
- Atonik 1,8 DD được đăng ký bởi Asahi chemical MFG Co., Ltd, có tác dụng kích thích sự sinh trưởng và phát triển cho cây.
- ProGibb 10 SP được Valent BioSciences Corporation USA đăng ký, sản phẩm có chứa các Hormone cao cấp giúp kích thích tăng trưởng, cải thiện phẩm chất và năng suất cây trồng.
- Dekamon 22.43L là sản phẩm của Công ty P.T.Harina (Indonesia), có tác dụng kích thích cây nảy mầm nhanh, ra rễ nhiều, thúc đẩy cây sinh trưởng tốt, tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh.
2.1.5 Chất có khả năng kích thích ra hoa
- Asco Gold: sản phẩm của công ty Hóa nông lúa vàng, thành phần gồm chất hữu cơ 21,5%, 6% axitamin, chất kích thích PPb; Gibberellin, Auxin, Cytokinin, Betains…có tác dụng kích thích ra hoa, tăng tỷ lệ hình thành phát hoa, ra nhiều hoa và đồng loạt.
- HVP: sản phẩm của Công ty Cổ phần dịch vụ kỹ thuật Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, có thành phần N:P:K = 19:31:17, trung lượng, vi lượng, vitamin. Tác dụng kích thích ra hoa, giúp hoa lâu tàn, màu sắc đẹp.
- Chế phẩm AT: sản phẩm của công ty TNHH MTV Sinh học Nông nhiệp Văn Giang. Tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng hoa.
2.1.6 Các vật liệu khác
- Phân nhả chậm dùng để bón gốc N:P:K = 14:14:14;
- Dây điện, bóng đèn compax 75w và 100w, bóng đèn sợi đốt 75w và 100w;
- Thước kẹp, thước dây;
- Cân điện tử, máy đo cường độ ánh sáng, máy đo ẩm độ...
2.2 Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và tuyển chọn một số giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium phù hợp với khu vực đồng bằng Bắc Bộ
- Nghiên cứu sinh trưởng của các giống lan lai Catlleya, Dendrobium, Oncidium giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa của các giống lan lai Catlleya, Dendrobium, Oncidium giai đoạn vườn sản xuất.
2.2.2 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ở giai đoạn vườn ươm cho các giống lan lai nhập nội thuộc 3 chi Cattleya, Dendrobium, Oncidium đã được tuyển chọn
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ ra ngôi đến khả năng sinh trưởng của cây con giai đoạn vườn ươm.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của cây con ở giai đoạn vườn ươm.