Mô Hình Xếp Hạng Của Công Ty Moody Và Standard & Poor



X4 là tỷ lệ giữa giá trị thị trường của cổ phiểu và giá trị ghi sổ của nợ dài hạn X5 là tỷ lệ giữa doanh thu và tổng tài sản

Và khi trị số Z cang cao thì khách hàng có xác suất vỡ nợ càng thấp. Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm cónguy cơ vỡ nợ cao.

Với Z<1,8: khách hàng có khả năng rủi ro cao, với 1,8<Z<3: không xác định được, với Z>3: khách hàng không có khả năng vỡ nợ.

Mô hình xếp hạng của Standard & poor và Moody


Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.

Theo Moody's, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa - C.

Bảng 1.2: Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor


Nguồn

Xếp hạng

Tình trạng

Standard & Poor




Aaa

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất


Aa

Chất lượng cao


A

Chất lượng trên trung bình


Baa

Chất lượng trung bình


Ba

Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ


B

Chất lượng dưới trung bình


Caa

Chất lượng kém


Ca

Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Cẩm Phả - 6



C

Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu

Moody




AAA

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất


AA

Chất lượng cao


A

Chất lượng trên trung bình


BBB

Chất lượng trung bình


BB

Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ


B

Chất lượng dưới trung bình


CCC

Chất lượng kém


CC

Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ


C

Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu


(Nguồn: Công ty Moody và Standard & Poor)

1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro và xử lý, khắc phục hậu quả rủi ro tín dụng


Kiểm soát rủi ro tín dụng: Là việc sử dụng các biện pháp để ngăn ngừa, né tránh và giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Căn cứ vào các hệ số tài chính, mức độ rủi ro đã được tính toán và khả năng chấp nhận rủi ro mà ngân hàng sẽ có những biện pháp kiểm soát rủi ro làm giảm khả năng xảy ra rủi ro và mức độ thiệt hại của rủi ro. Các biện pháp để kiểm soát rủi ro tín dụng như sau:

Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định trước khi cấp tín dụng, đồng thời giám sát chặt chẽ các khoản giải ngân, đối với tín dụng đây là bước rất quan trọng, vì khi giải ngân cần tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của nhà nước (đối với cấp tín dụng bằng ngoại tệ). Giải ngân phải chuyển khoản trực tiếp cho bên đối tác của khách hàng, để kiểm soát được các nguồn tiền giao dịch thương mại quốc tế. Tạo thuận lợi cho việc quản lý khoản tín dụng và kịp thời phát hiện những khoản tín dụng có vấn đề để ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro.



Thường xuyên theo dõi và thu thập thông tin về thị trường, những biến động về tình hình kinh tế xã hội, các chính sách (về hạn ngạch thuế quan, tỷ giá, thông lệ quốc tế,…), để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Đồng thời, điều chỉnh danh mục cấp tín dụng theo hướng thích hợp.

Thực hiện kiểm tra định kỳ và đột xuất khách hàng để thường xuyên đánh giá về tình hình kinh doanh, tình hình giao thương quốc tế, khả năng tài chính, hiện trạng tài sản bảo đảm để kiểm soát khả năng trả nợ của khách hàng.

Xử lý, khắc phục hậu quả rủi ro tín dụng


Rủi ro vi phạm điều khoản hợp đồng: Ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn hoặc ký phụ lục hợp đồng để điều chỉnh lại hợp đồng.

Rủi ro chậm thanh toán vốn gốc, lãi: Ngân hàng điều chỉnh phân kỳ trả nợ, gia hạn nợ phù hợp với nguồn thu nhập trả nợ hiện tại của doanh nghiệp .

Rủi ro đối với khách hàng mất khả năng thanh toán nợ, nhưng có tài sản bảo đảm, ngân hàng sẽ xử lý theo 2 trường hợp như sau: Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng hoặc khởi kiện khách hàng để bán thanh lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ.

Rủi ro mất một phần hoặc toàn bộ vốn gốc và lãi: Khi đã áp dụng hết các biện pháp tận thu nợ từ khách hàng và thanh lý tài sản bảo đảm, mà vẫn không đủ, thì sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp phần thiếu hụt.

Ngoài ra, ngân hàng có thể bán các khoản nợ xấu cho các tổ chức mua bán nợ chuyên nghiệp để các tổ chức này tiếp tục thực hiện thu hồi nợ.

1.2.3.4. Phòng ngừa rủi ro tín dụng


Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng


Thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm và trích lập quỹ dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định.

Xây dựng và kiểm soát hệ thống các quy định, quy trình, chính sách tín dụng chặt chẽ, thường xuyên cập nhật phù hợp với tình hình kinh doanh trong nước và quốc tế theo từng thời kỳ.



Cơ cấu tổ chức của ngân hàng cần được sắp xếp một cách khoa học, giữa các khâu, các bộ phận không bị chồng chéo, có sự kết hợp chặt chẽ các phòng ban trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng.

Nâng cao trình độ năng lực, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên và thường xuyên đánh giá năng lực làm việc của nhân viên để xắp xếp công việc phù hợp với khả năng, có chế độ đãi ngộ thoả đáng, công bằng để khuyến khích và động viên nhân viên.

Thành lập một bộ phận chuyên trách để thu thập thông tin thị trường, tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước. Đồng thời, làm công tác dự báo ngành hàng, đánh giá xu hướng thị trường, lạm phát, tỷ giá… giúp cho nhà quản trị đánh giá chính xác về những biến động thị trường và khả năng chịu thiệt hại của doanh nghiệp, từ đó đề ra quyết định cấp tín dụng và các điều khoản ràng buộc.

Sử dụng các công cụ nghiệp vụ để phòng ngừa rủi ro tín dụng


Nghiệp vụ bảo đảm tỷ giá như mua bán ngoại tệ kỳ hạn, quyền chọn mua, quyền chọn bán ngoại tệ (Options): nhằm đảm bảo nguồn thu của doanh nghiệp không bị tác động bởi những biến động về tỷ giá.

Chia sẻ rủi ro với các ngân hàng thương mại khác: Đối với khoản cấp tín dụng có quy mô vốn lớn và ngân hàng còn hạn chế trong việc xác định mức độ rủi ro, thì có thể liên kết với một hoặc một vài ngân hàng khác để đồng tài trợ cho khoản tín dụng đó.

Phòng ngừa rủi ro bằng các sản phẩm bảo hiểm: Bảo hiểm tín dụng, bảo hiểm tài sản…

Hoán đổi tín dụng: Để phòng ngừa những tổn thất do suy giảm giá trị tài sản bảo đảm các ngân hàng sẽ mua một hợp đồng quyền bán đối với một bộ phận trong danh mục cấp tín dụng từ các tổ chức, công ty hoán đổi tín dụng. Khi khoản tín dụng không thể thu hồi, ngân hàng sẻ nhận được một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá trị khoản tín dụng trừ đi giá trị tài sản bảo đảm.


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

1.3.1. Những nhân tố chủ quan


Nhân tố chủ quan từ phía NHTM là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến việc quản lý rủi ro tín dụng. Các nhân tố này bao gồm:

Thứ nhất, mô hình tổ chức hoạt động tín dụng


Việc sắp xếp mô hình tổ chức hoạt động tín dụng phải phù hợp với mô hình quản lý rủi ro mà ngân hàng lựa chọn. Một mô hình tổ chức hoạt động tín dụng tốt theo thông lệ quốc tế sẽ tạo ra cách thức hạn chế rủi ro tín dụng.

Nếu mô hình tổ chức hoạt động tín dụng phân định rõ chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân tham gia và xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng cá nhân theo phân cấp, ủy quyền phê duyệt cấp tín dụng thì sẽ đảm bảo hoạt động tín dụng tuân thủ các chính sách, quy trình tín dụng của ngân hàng, góp phần quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Thứ hai, chính sách tín dụng và quy trình tín dụng của ngân hàng


Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng được coi là bộ khung của quản lý rủi ro tín dụng. Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng chuẩn và phù hợp sẽ có tác động trực tiếp tới hiệu quả quản lý rủi ro.

Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho NHTM sử dụng tối ưu nguồn vốn của mình để cho vay, thu hút lượng khách hàng lớn hơn, đảm bảo khả năng sinh lời trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, an toàn trong kinh doanh và là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Các NHTM muốn quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả đều phải xây dựng chính sách tín dụng cụ thể và thích hợp với điều kiện thực tiễn của ngân hàng mình.

Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện là đặc biệt quan trọng đối với NHTM. Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Quy trình tín dụng là cơ sở



cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng, thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn.

Thứ ba, việc đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng


Đo lường, đánh giá rủi ro tín dụng là nguyên tắc cho vay quan trọng bởi mục tiêu của hoạt động cho vay là tạo ra các khoản vay tốt, có khả năng hoàn trả theo đúng cam kết cả gốc và lãi. Việc đánh giá đúng khách hàng vay vốn, rủi ro từ việc cho vay đối với khách hàng đó giúp ngân hàng có quyết định cho vay đúng đắn, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng có thể xảy ra và ngược lại đánh giá không đúng sẽ là tiền đề rủi ro xảy ra.

Thứ tư, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng


Yếu tố con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng một vai trò quan trọng, đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý tín dụng. Chất lượng của nguồn nhân lực ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tín dụng thể hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tư cách đạo đức của cán bộ làm công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng với trình độ chuyên môn giỏi, được đào tạo bài bản, nhiều kinh nghiệm thực tế sẽ giúp ngân hàng đưa ra được chính sách tín dụng đúng đắn, quy trình tín dụng phù hợp, lựa chọn được khách hàng tốt, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra trình độ cán bộ tín dụng giỏi thì khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng khách hàng, công tác quản lý tín dụng càng chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu chất lượng nguồn nhân lực thấp, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ làm công tác tín dụng không tốt thì công tác quản lý tín dụng sẽ gặp nhiều rủi ro.

Thứ năm, cơ chế giám sát, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ


Một cơ chế giám soát hoạt động tín dụng tốt sẽ hạn chế và khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện công tác tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngân hàng sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn, nó vừa có tác dụng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau đồng thời bổ xung những thông tin cần thiết để giám sát chặt



chẽ một khoản vay và hơn nữa để hoàn thiện chính sách tín dụng chung của ngân hàng từ đó tăng cường hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng.

Hiệu quả của công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý rủi ro tín dụng. Thông qua hoạt động kiểm tra nội bộ có thể phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng cũng như phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Việc sắp xếp bố trí mô hình kiểm tra nội bộ cũng ảnh hưởng đến chất lượng của công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Các ngân hàng cần sắp xếp mô hình kiểm tra kiểm soát nội bộ một cách độc lập với bộ phận trực tiếp kinh doanh thì các kết luận kiểm tra, kiểm soát đưa ra mới khách quan và giúp cho công tác quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả.

Thứ sáu, hệ thống thông tin, báo cáo của ngân hàng


Hệ thống thông tin nội bộ và hệ thống thông tin bên ngoài ngân hàng giúp cho việc ra quyết định tín dụng đúng đắn và kịp thời, giám sát món vay có hiệu quả, phát hiện sớm các dấu hiệu gây rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng. Khi thu thập được thông tin, ngân hàng cần phải có bộ phận xử lý thông tin để đảm bảo thông tin chính xác, từ đó có những biện pháp phù hợp.

Thứ bảy, sự phát triển của trình độ công nghệ thông tin


Ngày nay trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng trong tổ chức kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Công nghệ ngân hàng hiện đại càng trợ giúp cho ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành nghề đang có mức độ rủi ro cao cũng như các cơ sở dữ liệu thông tin về từng khách hàng để phân tích, xử lý các thông tin cần thiết, từ đó sớm phát hiện những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ giúp ngân hàng giảm bớt thời gian đánh giá, tìm hiểu thông tin về khách hàng, giúp cán bộ ngân hàng có nhiều thời gian hơn để quản lý, giám sát rủi ro tín dụng.

1.3.2. Những nhân tố khách quan


Nhân tố từ phía khách hàng vay vốn



Trình độ quản lý doanh nghiệp của lãnh đạo, thông tin tài chính doanh nghiệp và thái độ ứng xử của doanh nghiệp đối với khoản vay là cơ sở quan trọng để ngân hàng xem xét đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, tính khả thi của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời giúp cán bộ ngân hàng tăng cường giám sát các khoản vay của mình, đồng thời cũng hạn chế được những kẽ hở để doanh nghiệp có thể lợi dụng để gian lận.

Khi cho vay, ngân hàng mong muốn khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả để có khả năng trả nợ gốc và lãi vay ngân hàng. Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; đối với các cá nhân thì có kế hoạch trả nợ cụ thể và khả thi. Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng đồng thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu quản lý được các nguy cơ rủi ro đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.

Nhân tố từ phía môi trường pháp lý


Hoạt động tín dụng chịu sự tác động của nhiều nhân tố thuộc về môi trường pháp lý nói chung. Nếu môi trường pháp lý tốt, đầy đủ, đồng bộ sẽ góp phần tích cực vào các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng. Ngược lại nếu môi trường pháp lý không đồng bộ, không phù hợp với xu thế phát triển kinh tế sẽ tạo môi trường cạnh tranh không lành mạnh, tạo nhiều sơ hở để doanh nghiệp làm ăn bất chính, lừa đảo do đó việc triển kai các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng sẽ gặp khó khăn.

Nhân tố từ phía môi trường kinh tế


Những biến động của nền kinh tế thị trường như: lạm phát, biến động tỷ giá, khủng hoảng, suy thoái kinh tế,… ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các khách hàng, gây ra rủi ro tín dụng ở các mức độ khác nhau, khó khăn cho công tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Nhân tố từ môi trường chính trị, văn hóa - xã hội, tự nhiên

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 28/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí