-0.494 | -0.888** | 2.663*** | |
(0.424) | (0.425) | (0.379) | |
INF | -0.0356 | -0.0161 | 0.497*** |
(0.0607) | (0.0621) | (0.0928) | |
Loan | 9.187*** | 10.27*** | 12.49 |
(2.854) | (2.912) | (8.096) | |
Constant | 42.11** | 22.26 | -150.0*** |
(17.11) | (16.77) | (19.03) | |
Observations | 336 | 336 | 304 |
R-squared | 0.819 | ||
Number of i | 31 | 31 | 31 |
Hausman test | 0.5603 | ||
KD tự tương quan | 0.0000 | ||
KD PSSS | |||
AR (2) | 0.395 | ||
Hansen test | 0.744 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Đầu Tư Trái Phiếu Chính Phủ Của Các Nhtm Việt Nam Giai Đoạn 2015-2019 (Theo Kì Hạn Của Trái Phiếu)
- Kết Quả Đầu Tư Trái Phiếu Và Tpdn Của Nhtmcp Quân Đội Giai Đoạn 2015-2019
- Kết Quả Thống Kê Mô Tả Với Các Biến Nghiên Cứu
- Định Hướng Phát Triển Thị Trường Trái Phiếu Việt Nam
- Định Hướng Phát Triển Ngành Ngân Hàng Việt Nam
- Dự Báo Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Trong Hoạt Động Đầu Tư Trái Phiếu Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Xem toàn bộ 247 trang tài liệu này.
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Phương pháp tiếp cận theo quy mô tài sản:
Bank Risk (or Profitability)t= β0 + β1 × Loan/TAi,t + β2 × Trad/TA i,t + β3 ×
Controls t-1 + vi + εit
(i) Biến phụ thuộc là ROE
Kết quả phân tích hồi quy GMM chỉ ra Trad, Loan có ảnh hưởng cùng chiều lên ROE (hệ số beta dương và p-value nhỏ hơn 0.05)
Bảng 3.30: Kết quả phân tích cho ROE theo tiếp cận quy mô tài sản
(1) | (2) | (3) | |
ROE | FEM | REM | GMM |
ROE t-1 | 0.434*** | ||
(0.0406) | |||
Trad_TA | -0.00744 | 0.0430 | 0.533*** |
(0.0717) | (0.0706) | (0.0441) | |
Loan | 0.311*** | 0.253*** | 0.141*** |
(0.0597) | (0.0569) | (0.0352) | |
EQUITY | 0.343*** | 0.353*** | 0.774*** |
(0.127) | (0.126) | (0.178) | |
COST | 6.525*** | 4.673*** | -1.615* |
(0.876) | (0.840) | (0.897) | |
DTL | -0.156*** | -0.143*** | -0.228*** |
(0.0372) | (0.0365) | (0.0277) | |
SIZE | 0.0289*** | 0.0290*** | 0.0275*** |
(0.00979) | (0.00635) | (0.00994) | |
GDP | -0.00344 | -0.000704 | 0.0297*** |
(0.00738) | (0.00665) | (0.00392) | |
INF | 0.00302*** | 0.00286*** | 0.000237 |
(0.000990) | (0.000984) | (0.000791) | |
Constant | -0.821*** | -0.859*** | -1.135*** |
(0.297) | (0.200) | (0.303) | |
Observations | 336 | 336 | 305 |
R-squared | 0.279 | ||
Number of i | 31 | 31 | 31 |
Hausman test | 0.0000 | ||
KD tự tương quan | 0.0000 |
0.0000 | |
AR (2) | 0.388 |
Hansen test | 0.472 |
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
(ii) Biến phụ thuộc là ROA
Kết quả phân tích hồi quy GMM chỉ ra Trad, Loan có ảnh hưởng cùng chiều lên ROA (hệ số beta dương và p-value nhỏ hơn 0.05). Kết quả này tương đồng với biến phụ thuộc ROE.
Bảng 3.31: Kết quả phân tích cho ROA theo tiếp cận quy mô tài sản
(1) | (2) | (3) | |
ROA | FEM | REM | GMM |
ROA t-1 | 0.308*** | ||
(0.0158) | |||
Trad_TA | 0.0124* | 0.0143** | 0.0311*** |
(0.00723) | (0.00702) | (0.00318) | |
Loan | 0.0337*** | 0.0262*** | 0.00537* |
(0.00602) | (0.00562) | (0.00299) | |
EQUITY | 0.113*** | 0.113*** | 0.173*** |
(0.0129) | (0.0126) | (0.0129) | |
COST | 0.717*** | 0.506*** | -0.0776 |
(0.0883) | (0.0831) | (0.0617) | |
DTL | -0.0183*** | -0.0151*** | -0.0310*** |
(0.00375) | (0.00362) | (0.00395) | |
SIZE | 0.00267*** | 0.00241*** | 0.00565*** |
(0.000988) | (0.000605) | (0.000741) | |
GDP | -0.000701 | -0.000221 | 0.00133*** |
(0.000744) | (0.000661) | (0.000310) | |
INF | 0.000267*** | 0.000256*** | -0.000263*** |
(9.98e-05) | (9.84e-05) | (6.03e-05) | |
Constant | -0.0818*** | -0.0782*** | -0.188*** |
(0.0300) | (0.0192) | (0.0271) | |
Observations | 336 | 336 | 305 |
R-squared | 0.391 | ||
Number of i | 31 | 31 | 31 |
Hausman test | 0.0000 | ||
KD tự tương quan | 0.0135 | ||
KD PSSS | 0.0000 | ||
AR (2) | 0.426 | ||
Hansen test | 0.524 |
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
(iii) Biến phụ thuộc là Z-Score
Trad và Loan có ảnh hưởng ngược chiều lên chỉ số rủi ro của ngân hàng (hệ số beta dương và p-value nhỏ hơn 0.05). Kết quả này cho thấy nếu hai yếu tố này tăng sẽ làm giảm rủi ro cho ngân hàng.
Bảng 3.32: Kết quả phân tích cho Z-Score theo tiếp cận quy mô tài sản
(1) | (2) | (3) | |
Z-Score | FEM | REM | GMM |
ZScore t-1 | 0.768*** | ||
(0.0458) | |||
Trad_TA | -15.65*** | -15.10*** | -37.33*** |
(3.861) | (3.994) | (4.657) | |
Loan | 1.793 | 2.858 | -18.18*** |
(3.215) | (3.317) | (4.708) | |
EQUITY | 172.6*** | 173.7*** | 24.66 |
(6.861) | (7.087) | (20.55) | |
COST | -100.4** | -73.35 | -350.8** |
(47.16) | (48.64) | (168.2) | |
DTL | -6.347*** | -6.777*** | 23.20*** |
(2.004) | (2.072) | (2.560) | |
SIZE | -1.098** | -0.458 | -0.114 |
(0.527) | (0.521) | (0.226) | |
GDP | -0.0476 | -0.401 | 2.069*** |
(0.397) | (0.404) | (0.171) | |
INF | -0.0499 | -0.0263 | 0.253*** |
(0.0533) | (0.0550) | (0.0564) | |
Constant | 45.16*** | 26.58* | -13.97* |
(16.00) | (15.93) | (8.157) | |
Observations | 336 | 336 | 304 |
R-squared | 0.827 | ||
Number of i | 31 | 31 | 31 |
Hausman test | 0.0000 | ||
KD tự tương quan | 0.0000 | ||
KD PSSS | 0.0000 | ||
AR (2) | 0.169 | ||
Hansen test | 0.670 |
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
3.3.3. Bình luận về kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam
Kết quả phân tích ảnh hưởng của hoạt động đầu tư trái phiếu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM ở trên đã lần lượt thể hiện tác động của việc đa dạng hoá thu nhập và phân bổ tài sản đến khả năng sinh lợi và rủi ro của ngân hàng. Hai phương pháp tiếp cận đưa ra những kết quả tương đối khác biệt.
Đối với phương pháp tiếp cận theo thu nhập, kết quả cho thấy sự gia tăng phân bổ nguồn lực vào hoạt động tín dụng có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời và tác động cùng chiều với rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay cao lên có tác động làm ROE, ROA giảm và hệ số vỡ nợ Z-score tăng, được hiểu là việc ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng đồng nghĩa với mức độ rủi ro cao và hiệu quả sinh lời giảm. Hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM trong trường hợp này, ngược lại với cho vay, lại có tác động tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và giảm mức độ rủi ro của ngân hàng.
Có thể thấy, kết quả nghiên cứu trên phương diện tiếp cận đa dạng hoá thu nhập của ngân hàng dù đưa ra một số kết quả trái với suy luận thông thường (tỷ lệ thu nhập từ tín dụng tương quan ngược chiều với ROE, ROA của ngân hàng) nhưng lại tương đồng với một số nghiên cứu trước đó (Michael, 2013). Theo Michael, để đo lường mức độ quan trọng của các hoạt động khác nhau trong ngân hàng, phương pháp tiếp cận theo quy mô tài sản ổn định và có tính đại diện hơn phương pháp tiếp cận theo thu nhập. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động đầu tư/ đầu tư trái phiếu thường nhạy cảm với các điều kiện thị trường hơn so với tỷ trọng quy mô đầu tư trái phiếu. Ví dụ như trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế, thu nhập từ hoạt động đầu tư/ đầu tư trái phiếu có thể chịu những biến động rất mạnh trong thời gian ngắn, trong khi tỷ trọng quy mô tài sản đầu tư/đầu tư trái phiếu biến động hoặc suy giảm chậm hơn trong những thời kỳ này.
Kết quả phân tích tác động/ tầm ảnh hưởng của các hoạt động trong ngân hàng theo phương pháp tiếp cận quy mô tài sản cho thấy tỷ trọng tham gia của hoạt động cho vay và đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam có tác động cùng chiều
với ROA, ROE và ngược chiều với hệ số Z-Score, đồng nghĩa với việc hoạt động đầu tư trái phiếu đang có tác động tích cực đối với khả năng sinh lời và kiểm soát rủi ro trong ngân hàng. Kết quả này không thực sự tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới với các kết luận cho thấy hiệu quả từ việc các ngân hàng đa dạng hoá hoạt động, tham gia sâu hơn vào các hoạt động đầu tư là rất hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng hay suy thoái kinh tế. Nghiên cứu của Michael (2013) về ảnh hưởng của đầu tư đối với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng chỉ ra rằng việc gia tăng đầu tư ở các NHTM làm gia tăng mức độ rủi ro mà các ngân hàng này đối mặt, đặc biệt trong giai đoạn 2007-2009 khủng hoảng kinh tế thế giới. Kết luận này tương thích với hàng loạt các quy định được ra đời sau khủng hoảng như Quy tắc Volcker ở Mỹ, Vickers ở Anh, Liikanen, các đề xuất của Ủy ban châu Âu ở EU nhằm giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường của các NHTM. Kết quả trái ngược đối với hệ thống các NHTM Việt Nam có thể giải thích do đặc thù của hoạt động đầu tư trái phiếu cũng như đặc điểm của thị trường trái phiếu ở Việt Nam. Mức độ tham gia của các NHTM vào hoạt động đầu tư chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng còn tương đối hạn chế, nếu so sánh về tỷ trọng đầu tư với các ngân hàng ở các thị trường phát triển như Mỹ, EU… Tỷ trọng đầu tư trái phiếu thấp trong tương quan với tỷ trọng hoạt động cho vay và quy mô tổng tài sản, tập trung chủ yếu vào trái phiếu Chính phủ với mức độ rủi ro thấp, tính thanh khoản cao, tập trung vào mục tiêu củng cố thanh khoản cho các ngân hàng.
Như vậy, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động ĐTTP với hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thời gian qua cho thấy nhìn chung hoạt động đầu tư trái phiếu vẫn đảm bảo các mục tiêu cốt l i, giúp gia tăng thu nhập, đồng thời phân tán rủi ro và tăng cường thanh khoản cho ngân hàng.
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.4.1. Những kết quả đã đạt được
Kết quả:
- Hoạt động đầu tư trái phiếu góp phần đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng thu nhập, góp phần bảo đảm an toàn thanh khoản cho ngân hàng.
- Về cơ bản các NHTM đều tuân thủ quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về điều kiện và giới hạn đầu tư trái phiếu.
Nguyên nhân:
- Hầu hết các ngân hàng đều đã ban hành các văn bản nội bộ quy định về hoạt động đầu tư trái phiếu. Trước diễn biến phức tạp của thị trường và những cảnh báo rủi ro của NHNN, một số NHTM gần đây đã quy định về hạn chế đầu tư TPDN phát hành với mục đích cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp; không đầu tư trên thị trường sơ cấp đối với trái phiếu do TCTD phát hành (Vietinbank).
- Các quy định của NHNN về điều kiện và giới hạn trong đầu tư trái phiếu ngày càng hoàn thiện hơn.
- Thị trường trái phiếu ngày càng phát triển, tạo ra những thuận lợi nhất định cho các NHTM trong triển khai hoạt động đầu tư.
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1. Những hạn chế, bất cập
Một là, quy mô đầu tư trái phiếu bình quân có xu hướng giảm (từ mức trên 20% năm 2015 xuống trên 14% tổng tài sản năm 2019). Cá biệt, một số NHTM lại có quy mô đầu tư ở mức rất cao (chẳng hạn như Hàng Hải từ trên 33% đến trên 54% năm; Đại Dương từ trên 34% đến trên 47% năm...), vượt quá ngưỡng bình quân của toàn hệ thống cũng như mức trung bình phổ biến của các ngân hàng trên thế giới (từ 1/5-1/3 tổng giá trị tài sản - Perter. S. Rose (2004)). Thực trạng đầu tư trái phiếu quá lớn có thể dẫn tới tăng nguy cơ rủi ro và làm thay đổi bản chất hoạt động của một NHTM sang hoạt động của ngân hàng đầu tư.
Hai là, chiến lược đầu tư của một số NHTM Việt Nam đang đi ngược với