Dự Báo Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Trong Hoạt Động Đầu Tư Trái Phiếu Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam


nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; đồng thời đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin.

Tăng vốn điều lệ để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel II, bảo đảm vai trò chi phối của Nhà nước trong các NHTM Nhà nước, trong đó Nhà nước nắm giữ ở mức tối thiểu 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; Lựa chọn cổ đông chiến lược có uy tín trên thị trường, có năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị; Chuẩn bị các điều kiện tiền đề, tiến tới niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

Tiếp tục củng cố, chấn chỉnh, cơ cấu lại các ngân hàng TMCP, các TCTD phi ngân hàng để lành mạnh hóa, nâng cao năng lực tài chính cả về quy mô, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm an toàn hệ thống; hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và tiệm cận với thông lệ quốc tế.

Khuyến khích và tạo điều kiện để các TCTD lành mạnh hoặc các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài tham gia cơ cấu lại các ngân hàng TMCP, các TCTD phi ngân hàng yếu kém; thúc đẩy việc mua bán, sáp nhập trên cơ sở tự nguyện của các TCTD để hình thành các định chế có quy mô lớn và quản trị tốt hơn.

Tiếp tục tạo điều kiện cho các TCTD nước ngoài hoạt động kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với các TCTD Việt Nam; Khuyến khích các TCTD nước ngoài tham gia hỗ trợ và xử lý các vấn đề khó khăn, yếu kém của các TCTD trong nước; Khuyến khích các TCTD nước ngoài đi đầu trong việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, đưa các sản phẩm, dịch vụ mới tới thị trường Việt Nam; Hỗ trợ các TCTD trong nước trong việc tiếp cận với các quy trình, sản phẩm, công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về sản phẩm và dịch vụ của khách hàng.

Tuân thủ các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong quản trị và hoạt động của các TCTD ở mức cao hơn; Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các chính sách và quy trình nội bộ lành mạnh; Rà soát, đánh giá, bổ sung, chỉnh sửa các phương thức quản trị, điều hành tiên tiến dựa trên các chuẩn mực, thông lệ quốc tế và phù hợp với quy


định của pháp luật Việt Nam.

Tiếp tục hiện đại hóa hệ thống công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; tiếp tục đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 247 trang tài liệu này.

Tiếp tục áp dụng các biện pháp đa dạng hóa cơ cấu cổ đông, tạo điều kiện hình thành các ngân hàng lớn, có tầm quan trọng trong hệ thống và khu vực. Lựa chọn ngân hàng TMCP đã hoàn thành áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn và có chất lượng quản trị tốt để áp dụng thí điểm Basel II theo phương pháp nâng cao. Khuyến khích ngân hàng TMCP đủ điều kiện thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

Xây dựng và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tài chính toàn diện. Triển khai hoạt động ngân hàng xanh thông qua việc gia tăng nhận thức và trách nhiệm đối với môi trường và xã hội của ngành Ngân hàng trong kinh doanh; tăng cường năng lực các TCTD để phát triển sản phẩm huy động và cho vay vốn tín dụng vào năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon để góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng.

Hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam 1683880233 - 20


4.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRÁI PHIẾU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN 2030

4.2.1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Từ định hướng phát triển thị trường trái phiếu, ngành ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2021-2030; từ những bất cập, vướng mắc và những vấn đề đặt ra, cho thấy, hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam những năm tới sẽ có một số thuận lợi và khó khăn sau:

4.2.1.1. Những thuận lợi

Một là, với sự phát triển ngày càng đa dạng các sản phẩm trái phiếu gồm sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới, các công cụ phái sinh... (Quyết định số


1191/QĐ-TTg), NHTM sẽ có nhiều cơ hội để lựa chọn loại trái phiếu phù hợp với chiến lược đầu tư riêng của từng ngân hàng.

Hai là, với định hướng “Chuyển đổi mô hình kinh doanh của các NHTM theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng” (Quyết định số 986/QĐ-TTG và 34/QĐ-NHNN); và “Điều chỉnh quy định tỷ lệ nắm giữ trái phiếu chính phủ của các tổ chức tín dụng theo hướng bãi bỏ” (Quyết định số 1191/QĐ-TTg), các NHTM sẽ có cơ hội nâng cao tỉ lệ đầu tư và tăng sự chủ động, tính linh hoạt khi lựa chọn quyết định đầu tư trái phiếu.

Bà là, với sự phát triển của các định chế trung gian như hệ thống các nhà tạo lập thị trường, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ..., cùng với các dịch vụ thị trường ngày càng hoàn thiện, hệ thống thông tin thị trường trái phiếu sẽ được cải thiện theo hướng ngày càng đầy đủ và minh bạch... là những điều kiện tốt giúp NHTM có các quyết định đầu tư trái phiếu chính xác hơn, hạn chế rủi ro tiềm ẩn...

Bốn là, những năm gần đây, khung pháp lý về thị trường trái phiếu và hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM liên tục được các cơ quan quản lý nhà nước ban hành, chỉnh sửa, góp phần tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và r ràng hơn cho các NHTM khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh này. Với các quy định về điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ban hành tại Nghị định 81/2020/NĐ-CP ngày 09/7/2020 góp phần nâng cao chất lượng của hàng hóa – TPDN, qua đó góp phần hạn chế rủi ro cho nhà đầu tư, trong đó có NHTM.

4.2.1.2. Những khó khăn, thách thức

Thứ nhất, sự phát triển và đa dạng hóa hệ thống nhà đầu tư (Quyết định số 1191/QĐ-TTg) tất yếu sẽ làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Trong bối cảnh đó, đội ngũ cán bộ ở bộ phận đầu tư kinh doanh trái phiếu của một số ngân hàng chưa được đào tạo bài bản, hoặc/và tham gia hoạt động đầu tư trái phiếu mang tính kiêm nhiệm. Bên cạnh đó, một số NHTM chưa thực sự chú trọng phát triển bộ phận nghiên cứu & kiểm soát rủi ro (Middle Offices) trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Số lượng cán bộ thuộc bộ phận này vừa ít, vừa phải kiêm nhiệm nhiều vị


trí trong NHTM. Đây thực sự là một thách thức lớn đối với một số NHTM mà không thể giải quyết trong ngắn hạn.

Thứ hai, bên cạnh số đông NHTM Việt Nam đã đảm bảo các điều kiện về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp theo quy định hiện hành (có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, xếp hạng doanh nghiệp phát hành trái phiếu; ban hành quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp phù hợp quy định hiện hành của NHNN); chấp hành các quy định về giới hạn đầu tư trái phiếu, vẫn còn có những ngân hàng chưa tuân thủ đầy đủ quy định (chẳng hạn như chưa ban hành văn bản nội bộ về đầu tư trái phiếu, cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ còn yếu kém...), nên chưa có khả năng hỗ trợ đầy đủ cho nghiệp vụ đầu tư kinh doanh trái phiếu.

Thứ ba, việc QLRR của một số NHTM, nhất là các ngân hàng còn nhiều bất cập. Các bước trong quy trình phát hiện, giám sát và xử lý rủi ro cũng không được quy định r ràng, thống nhất.

4.2.2. Quan điểm và định hướng đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam

4.2.2.1. Quan điểm đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Đầu tư trái phiếu là một nhu cầu tự nhiên, tất yếu của các NHTM. Việc nắm giữ chứng khoán có vai trò quan trọng không thể phủ nhận, giúp các ngân hàng gia tăng thu nhập, tăng cường thanh khoản và tính đa dạng trong danh mục tài sản của mình, qua đó hạn chế rủi ro trong hoạt động của các NHTM. Đồng thời, khu vực ngân hàng và thị trường trái phiếu có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, vừa là đối tượng cạnh tranh, vừa là đối tượng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Với thế mạnh về tiềm lực tài chính và thông tin, kỹ năng phân tích, các ngân hàng luôn là những nhà đầu tư chiếm tỷ trọng lớn, nhà bảo lãnh phát hành, môi giới, tư vấn, nhận uỷ thác chính trên thị trường trái phiếu. Do vậy, sự tham gia hiệu quả và lành mạnh của các NHTM sẽ đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của thị trường trái phiếu, phối hợp hiệu quả với việc điều hành chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, phát triển hoạt động đầu tư trái phiếu trong các NHTM là tất yếu, hướng đến sự phát triển ổn


định, bền vững của bản thân các NHTM nói riêng và của hệ thống tài chính quốc gia nói chung.

Tuy nhiên, đầu tư trái phiếu của các NHTM cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ dẫn đến những biến tướng hay hành vi đầu tư mạo hiểm. Vì vậy cần có khung quản trị r ràng, hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển của bản thân các NHTM cũng như định hướng phát triển của thị trường. Đồng thời, Chính phủ, NHNN cũng cần có những quy định pháp luật r ràng để kiểm soát, điều chỉnh hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM.

Với những lý do trên, trong thời gian tới, hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM cần thực hiện tốt các quan điểm cơ bản sau:

- Tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ trong đầu tư trái phiếu.

- Lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp với điều kiện riêng của mỗi ngân hàng, đồng thời quan tâm giải quyết hài hòa các mục tiêu: an toàn thanh khoản, đa dạng hóa thu nhập, ổn định/nâng cao khả năng sinh lợi và bù trừ rủi ro tín dụng.

- Nâng cao chất lượng quản trị điều hành và tăng cường kiểm soát rủi ro trong đầu tư trái phiếu.

4.2.2.2. Định hướng đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Thứ nhất, điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư trái phiếu ở mức độ hợp lý để đảm bảo thực hiện hài hòa các mục tiêu: dự trữ, tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro do tập trung quá mức.

- Về tổng quy mô đầu tư: tham khảo kinh nghiệm đầu tư của một số NHTM nước ngoài, các NHTM Việt Nam nên duy trì quy mô đầu tư trái phiếu ở mức 20%- 30% tổng tài sản. Vì vậy, các NHTM Việt Nam có quy mô đầu tư trái phiếu giai đoạn 2015-2019 quá lớn cần giảm tỉ lệ đầu tư; các NHTM có quy mô đầu tư quá nhỏ nên xem xét tăng tỉ lệ đầu tư lên mức trung bình hợp lý.

- Về cơ cấu đầu tư:

Theo kì hạn đầu tư, trên cơ sở phân tích khả năng thanh khoản – thu nhập – rủi ro, các NHTM cần xác định phân bổ chiến lược kì hạn hợp lý. Đối với các NHTM nhỏ, tình hình thanh khoản không ổn định, nên áp dụng chiến lược tập trung


kì hạn ngắn nhằm hướng tới mục tiêu bảo đảm khả năng thanh khoản hơn là mục đích tạo ra thu nhập, đồng thời tránh tổn thất về vốn khi lãi suất tăng. Đối với các NHTM nhỏ, nên áp dụng chiến lược phân bổ kì hạn đều (mức đầu tư vào các kì hạn giống nhau). Chiến lược này có thể không tối đa hóa thu nhập, nhưng có lợi thế làm giảm dao động về thu nhập và không đòi hỏi nhiều chuyên môn về quản trị. Đối với các NHTM lớn, có năng lực quản trị rủi ro tốt, nên áp dụng chiến lược tập trung kì hạn dài. Chiến lược này sẽ phát huy được vai trò tối đa hóa thu nhập, nhất là trong bối cảnh lãi suất giảm.

Theo loại trái phiếu, mỗi ngân hàng cần xác định cụ thể giới hạn đầu tư từng loại trái phiếu, giảm tỉ lệ đầu tư trái phiếu của các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm, hoặc đầu tư vào trái phiếu của doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại các khoản nợ. Tỉ lệ cụ thể tùy thuộc khả năng chịu đựng rủi ro của mỗi ngân hàng. Các ngân hàng lớn, khẩu vị rủi ro cao có thể tăng tỉ lệ đầu tư vào lĩnh vực này cao hơn các ngân hàng nhỏ, khẩu vị rủi ro thấp. Ngoài ra, nên hạn chế hoạt động đầu tư trái phiếu của các TCTD khác để góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, cũng là để thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của một ngân hàng.

Đa dạng hóa các sản phẩm đầu tư. Trên cơ sở thực hiện tốt các nghiệp vụ, sản phẩm truyền thống hiện tại, các NHTM Việt Nam cần tiến hành nghiên cứu, phân tích và thực hiện các nghiệp vụ, sản phẩm mới liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu như Hợp đồng trái phiếu tương lai; Hợp đồng quyền chọn trái phiếu; Trái phiếu Zero coupon bond; Trái phiếu lãi suất thả nổi,...

Thứ hai, lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp với năng lực quản trị điều hành của ngân hàng.

Đối với những ngân hàng chưa phân bổ nhiều nguồn lực cho hoạt động đầu tư trái phiếu, chiến lược, quy trình thực hiện, phương pháp quản trị rủi ro còn đơn giản, các NHTM này có thể áp dụng chiến lược đầu tư thụ động. Cách tiếp cận này phù hợp với những ngân hàng tìm kiếm những lợi ích truyền thống từ trái phiếu như bảo toàn vốn, thu nhập và đa dạng hóa khi chưa làm chủ được quy trình cũng như


những kỹ thuật đầu tư phức tạp.

Các ngân hàng có chiến lược, quy trình, phương pháp quản trị rủi ro chuyên nghiệp, hiệu quả có thể vận dụng chiến lược đầu tư trái phiếu chủ động để thu được nhiều hoặc tất cả lợi ích mà trái phiếu đem lại. Tuy nhiên, nhà quản trị ngân hàng đòi hỏi khả năng đưa ra những nhận định về nền kinh tế, xu hướng lãi suất và/hoặc môi trường tín dụng; kinh doanh trái phiếu hiệu quả dựa trên những nhận định đó; và quản trị rủi ro hiệu quả.


4.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.3.1. Hoàn thiện các văn bản nội bộ về đầu tư trái phiếu

Nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý còn thiếu tại từng NHTM, tập trung ban hành các văn bản quy định về giới hạn quy mô đầu tư trái phiếu, quy trình đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp trong toàn hệ thống, các quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu, xây dựng và áp dụng bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với hoạt động này, giúp các nhà quản trị có chiến lược phát triển hợp lý. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện cơ chế khen thưởng xứng đáng và kịp thời, r ràng cho các cán bộ liên quan đến hoạt động trái phiếu đã đạt nhiều thành tích tốt trong quá trình công tác.

* Về giới hạn quy mô đầu tư trái phiếu: dựa trên các quy định hiện hành của NHNN, các NHTM cần xác định cụ thể giới hạn tổng quy mô đầu tư và giới hạn đầu tư theo từng loại trái phiếu nhất là các trái phiếu ngắn hạn có thu nhập thấp và trái phiếu có nguy cơ rủi ro cao nhằm giải quyết hài hòa các mục đích dự trữ bảo đảm an toàn thanh khoản, tăng thu nhập và giảm rủi ro tập trung.

* Về quy trình quản trị rủi ro: tiếp tục hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro trong đầu tư trái phiếu mang tính hệ thống, với đầy đủ các bước sau:

Nhận diện rủi ro: ngân hàng có thể sử dụng hồ sơ rủi ro để xác định các loại rủi ro cụ thể hơn. Đồng thời, cần xây dựng và nâng cấp hệ thống cảnh báo sớm rủi ro để nhận biết các nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, từ đó chủ động thực hiện các chiến lược QLRR thích hợp.


Phân tích rủi ro: dựa trên các rủi ro liệt kê được nhận diện ở trên, cán bộ QTRR sẽ đánh giá về khả năng hay xác suất rủi ro đó xảy ra và mức độ tác động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh trái phiếu. Trên cơ sở đó, sẽ phân loại, xếp hạng từng loại rủi ro để có những biện pháp xử lý phù hợp.

Kiểm soát rủi ro: việc thiết lập một hệ thống kiểm soát rủi ro, được thể hiện trên một số nội dung cơ bản về: Phân tích tình huống và phân tích thử nghiệm căng thẳng (stress test); Lập ra các hạn mức phù hợp; áp dụng các công cụ Duration, Convexity; PV01, VaR,... Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin; Xây dựng vách ngăn mềm ngăn chặn chia sẻ thông tin.

Giám sát và xử lý rủi ro: trước hết, các ngân hàng cần phân tách trách nhiệm r ràng cụ thể, giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận kiểm soát rủi ro và bộ phận xử lý giao dịch có vai trò hết sức quan trọng. Các biện pháp xử lý rủi ro: NHTM thực hiện trích lập, phân bổ và sử dụng quỹ xử lý rủi ro chung, theo quy định của pháp luật và chính sách của HĐQT phê duyệt. Mặt khác, trong công tác giám sát cần chú trọng việc thực hiện quy trình QTRR.

4.3.2. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và tuân thủ nghiêm ngặt quy định về quản trị rủi ro trong đầu tư trái phiếu

Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại hóa, tự động hóa. Việc sử dụng các phần mềm hiện đại giúp hoạt động kinh doanh nguồn vốn được chuyển tự động qua các bộ phận kinh doanh trực tiếp (Front Office), kiểm soát rủi ro (Middle Office), và thanh quyết toán (Back Office), đồng thời tự động hóa các quy trình làm việc, nhờ đó giảm thiểu rủi ro hoạt động một cách đáng kể. Dữ liệu đầu vào từ front ofice được chuyển qua back office trong thời gian thực, được xác thực, đối chiếu và xử lý. Các giao dịch sẽ được kiểm tra tự động bằng các quy định do ngân hàng định trước.

Tăng cường phổ biến, quán triệt, triển khai tới tất cả các đơn vị, nhân viên của ngân hàng để thống nhất thực hiện, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật và quy định nội bộ về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu.

Xem tất cả 247 trang.

Ngày đăng: 12/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí