Cảng VICT cung cấp các dịch vụ hàng hóa chủ yếu cho các chủ tàu như trạm hàng lẻ CFS; dịch vụ bảo quản container lạnh; văn phòng hải quan tại cảng; rửa và sửa chữa container; hệ thống điện dự phòng.
Ngoài ra cảng VICT còn cung cấp các hoạt động khác như:
- Vận chuyển nội địa bằng các phương tiện vận tải khác nhau.
- Báo cáo với các hãng tàu về số lượng container đã giao nhận trong cảng.
- Thông tin điện tử trực tuyến cho hãng tàu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin trực tiếp giữa hãng tàu và cảng.
- Phát hành các loại giấy tờ để giao nhận container và hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như đảm bảo tính hợp lệ của các loại giấy tờ này.
- Cảng VICT còn là nơi ra vào neo đậu của tàu, với khả năng kiểm soát bằng hệ thống phần mềm vi tính để điều hành và quản lý hoạt động khai thác cảng. Đây là cảng đầu tiên tại Việt Nam áp dụng và thực hiện hệ thống vi tính quản lý trong tất cả các hoạt động khai thác cảng, nhằm mục đích thu thập và xử lý thông tin và dữ liệu một cách nhanh chóng và chính xác, cũng như hạn chế những lỗi do con người gây ra. Điều này cho phép cảng cung cấp kịp thời thông tin cho các hãng tàu trên thế giới và cho khách hàng muốn nhận dịch vụ của cảng VICT. Do đó, khách hàng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian chờ đợi và tìm kiếm container.
2.2.2 Nhiệm vụ
Mỗi Doanh nghiệp là một tế bào sống của xã hội, cảng VICT cũng không ngoại lệ. Có thể nói cảng VICT là cảng container được thiết kế hiện đại đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam, hơn nữa còn là một công ty đại diện giao dịch với đối tác nước ngoài nên có nhiệm vụ quan trọng như “Cung cấp cho quí khách hàng các dịch vụ về tàu biển, cảng biển, xếp dỡ container, lưu kho bãi, giao nhận hàng hóa và các dịch vụ liên quan khác với chất lượng tốt nhất và chi phí tiết kiệm nhất.”
2.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN HÀNH CHÁNH NHÂN SỰ
2.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
KHAI THÁC CẢNG
PHÒNG | PHÒNG | PHÒNG | PHÒNG | PHÒNG | PHÒNG | PHÒNG | PHÒNG | |
HÀNH | NHÂN | KẾ TOÁN | H.TRỢ | KỸ | KHAI | KINH | VI | PHÁP |
CHÁNH | SỰ | TÀI | KHAI | THUẬT | THÁC | DOANH | TÍNH | CHẾ |
CHÍNH | THÁC |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Liên doanh phát triển tiếp vận số 1 - 2
- Sự Khác Biệt Giữa Quản Trị Nhân Sự Và Quản Trị Nguồn Nhân Lực
- Các Yế U Tố Ảnh H Ưở Ng Đến Q Uản T Rị Nguồn Nh Ân L Ực
- Biểu Đồ Thể Hiện Số Lượng Tàu Cập Cảng Thông Qua
- C: Kết Quả Khảo Sát Tiêu Thức “Công Việc Có Tính Thách Thức”
- A: Kết Quả Khảo Sát Tiêu Thức “Việc Đánh Giá Nhân Viên Là Chính Xác”
Xem toàn bộ 142 trang tài liệu này.
BỘ PHẬN KINH DOANH
a. Nhân lực
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Các nguồn lực của công ty:
Ban lãnh đạo của Cảng:
Hội đồng quản trị
Chủ tịch hội đồng quản trị
Thành viên hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Tổng giám đốc
Các Phó tổng giám đốc
Nhiệm vụ của các phòng ban:
Phòng hành chánh:
Phụ trách mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảo trì, sửa chữa và nâng cấp các máy móc thiết bị theo kế hoạch hàng năm của Công ty khi cần thiết.
Phòng nhân sự:
Lập kế hoạch tuyển dụng, chọn nhân sự, đào tạo, tính lương, chia lương phúc lợi và quan hê lao động.
Hướng dẫn nhân viên mới trước khi vào làm.
Quản lý chặt chẽ hồ sơ của nhân viên, theo dõi các vấn đề về nhân sự của toàn thể nhân viên.
Giải quyết mọi thắc mắc , bổ sung các hồ sơ còn thiếu của nhân viên.
Tổ chức đánh giá nhân viên khi hết hợp đồng.
Phòng kế toán - tài chính:
Theo dõi, giám sát các hoạt động tài chính của công ty.
Lập báo cáo tài chính hàng tháng, các khoản công nợ.
Hoạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và báo cáo kế toán, thống kê định kì với các cấp quản lý.
Phòng vi tính :
Kiểm tra các hệ thống máy trong quản lý và khai thác Cảng.
Cập nhật, tìm kiếm các thông tin về khoa học máy tính và tư vấn cho các phòng ban khác về các vấn đề liên quan đến máy tính.
Sửa chữa, bảo trì và nâng cấp máy tính cho các bộ phận.
Phòng phát triển kinh doanh :
Thường xuyên theo dõi mọi hoạt động cũng như tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của công ty. Đồng thời nắm được mọi diễn biến trên thị trường và nhu cầu cần thiết của khách hàng để đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm thuyết phục khách hàng sử dụng các dịch vụ của Cảng.
Trao đổi cùng khách hàng, giải đáp các thắc mắc và thương lượng với các khách hàng về các vấn đề có liên quan đến dịch vụ của Cảng.
Phòng pháp chế:
Nhận các chỉ đạo về chiến lược trong từng giai đoạn của Ban giám đốc Công ty và tiến hành nghiên cứu thực hiện.
Làm việc trực tiếp với các cơ quan hữu quan, đặc biệt là các cơ quan pháp luật để giải quyết các vấn đề pháp luật trong công ty.
Đại diện Ban giám đốc giải quyết các khiếu nại của khách hàng, các hãng tàu,…
Soạn thảo các dạng hợp đồng trên cơ sở tham khảo ý kiến của các bộ phận có liên quan.
Phòng kỹ thuật:
Bộ phận kỹ thuật: nghiên cứu và lập hồ sơ kỹ thuật các thiết bị xếp dỡ, phương tiện vận chuyển nội bộ và trình lên công ty để việc đầu tư thêm hiệu quả về kinh tế và tránh lãng phí.
Bộ phận sửa chữa: nghiên cứu và sửa chữa kịp thời các thiết bị để phục vụ xây dựng. Đào tạo các nhân viên ngày càng hoàn thiện để quá trình phục vụ ngày càng đạt hiệu quả cao.
Hướng dẫn vận hành máy móc, thiết bị một cách an toàn.
Kiểm tra máy móc, thiết bị theo định kỳ.
Chịu trách nhiệm sửa chữa, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng như: sửa chữa, giám sát vệ sinh container, sửa chữa các thiết bị máy móc của khách hàng khi có yêu cầu, đặt nhiệt độ cho container lạnh, tiến hành kiểm tra trước khi xuất tàu.
Phòng hổ trợ khai thác:
Ban xây dựng cơ bản:
Đề xuất các vấn đề xây dựng, sửa chữa và tiến hành lập các dự án về xây dựng cơ bản cho hệ thống nhà xưởng, kho hàng, bến bãi trong cảng.
Kiểm tra thẩm định kết quả của nhà thầu.
Ban bảo vệ :
Có qui mô rất lớn, hoàn chỉnh từ số lượng đến chất lượng để phục vụ và thực hiện các công việc sau:
Chịu trách nhiệm giữ gìn an ninh trật tự của cảng, theo dõi cũng như bảo vệ tài sản của cơ quan, khách hàng và công nhân trong cảng 24/24 giờ.
Kiểm tra các giấy tờ của người, xe, hàng hóa khi ra vào cảng.
Kiểm tra hồ sơ trước khi cho hàng ra vào khu vực bãi và kho CFS.
Điều phối giao thông trong cảng an toàn, trật tự tránh tình trạng kẹt xe, va chạm của các xe lưu thông trong cảng.
Ban an toàn:
Chịu trách nhiệm chung về an toàn của Cảng.
Lập kế hoạch về nội qui an toàn cho người và phương tiện trong khai thác và phổ biến cho các phòng ban.
Phòng khai thác:
Ban điều độ - thương vụ :
Kiểm tra và hoàn tất thủ tục giấy tờ cho việc giao nhận container.
Cung cấp các loại dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
Giao dịch thương lượng với hãng tàu.
Chuẩn bị các giấy tờ thủ tục cần thiết khi có khiếu nại hay yêu cầu.
Ban bãi Container :
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận CY là thực hiện việc giao nhận container. Trong quá trình xếp dỡ cũng như bảo quản các container tại bãi của cảng phải có một quy trình chính xác, hợp lý để việc giao nhận container được diễn ra nhanh chóng và thuận lợi.
Lập kế hoạch quản lý kho bãi và khai thác bãi container sao cho hiệu quả nhất.
Theo dõi và chịu trách nhiệm di chuyển container trong toàn bãi.
Giao nhận container tại cổng bãi.
Lập kế hoạch sử dụng phương tiện làm hàng như cẩu, xe nâng, đầu kéo,…
Cân container tại bàn cân nếu có yêu cầu.
Ban xếp dỡ :
Bộ phận này có nhiệm vụ lập kế hoạch cho tàu ra vào cảng với thời gian nhanh nhất, cũng như đưa ra kế hoạch và quy trình xếp dỡ để việc giải phóng tàu nhanh và đạt hiệu quả kinh tế cao, tránh lãng phí thiết bị và sức lao động. Đôn đốc các bộ phận trong quy trình xếp dỡ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất.
Lập và theo dõi lịch trình của tàu.
Lập kế hoạch cầu cảng.
Lập kế hoạch cho container và chuyển tải.
Lập sơ đồ xếp hàng lên tàu.
Buộc dây, cởi dây và điều chỉnh khi tàu ra vào cảng. Thực hiện việc chằng buộc và tháo chằng buộc container phù hợp với mục đích của công việc.
Thực hiện việc bốc dỡ container từ tàu xuống và ngược lại.
Khai thác cẩu bờ cho việc bốc xếp container.
Ban kho hàng lẻ :
Chức năng và nhiệm vụ là quản lý hàng hóa trong kho tốt và an toàn cũng như việc đóng rút hàng trong container được đúng kỹ thuật, tránh làm hư hỏng hàng hóa trong container để quy trình vận chuyển xếp dỡ được thực hiện.
Giao nhận hàng lẽ tại CFS.
Cất giữ và bảo quản hàng hóa an toàn trong kho.
Đóng/ rút hàng vào/ ra container tại CFS.
Khai thác và vận hành các xe nâng hàng lẻ.
b. Tài chính:
Tổng số vốn đầu tư của dự án trong giai đoạn đầu là 54.000.000 USD trong đó:
Vốn chủ sở hữu: 22.140.000 USD
Vốn huy động gồm:
+ Vốn cổ đông: 25.920.000 USD
+ Vốn vay ngân hàng: 5.940.000 USD
c. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
VICT là cảng container trẻ và chuyên dụng tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Những phương tiện và thiết bị hoạt động tối tân tại cảng đều thuộc vào loại hiện đại nhất ở Việt Nam và được thiết kế chuyên biệt dùng cho việc khai thác điều hành hiệu quả cảng container.
Cảng VICT được trang bị với 7 cẩu bờ chạy trên ray chuyên dùng bốc dỡ container từ tàu lên bờ với sức nâng 35,5 tấn, có khả năng bốc dỡ các loại container 20, 40, 45 feet. Bảy cẩu chạy trên ray có tầm với 36m và được thiết kế để bốc dỡ container cũng như hàng hóa có trọng lượng lên đến 50 tấn. Bảy cẩu bờ này hoạt động với hiệu quả gấp đôi so với xếp dỡ bằng cần cẩu tàu với sản lượng từ 25 đến 30 container trong một giờ.
Bãi chứa container có diện tích 160.398m2 với sức chứa tối đa hàng năm lên đến 600.000 TEU. Bãi chứa container được chia làm nhiều bãi nhỏ riêng biệt để chia container thành nhiều khu riêng. Bãi chứa container đã đưa 14 cẩu khung bánh hơi vào sử dụng để xếp container cao 4 tầng, rộng 6 hàng và 6 xe nâng để xếp container rỗng lên đến 5 tầng nhưng hiện tại chỉ sử dụng 4 xe và 4 xe xếp container có hàng. Ngoài ra, cảng còn có 28 xe đầu kéo và 26 rơmooc dùng để vận chuyển container trong khu vực cảng.
Cảng có 4 bến cập tàu, với chiều dài cầu cảng là 678m và độ sâu mực nước trước bến là -10m, có khả năng tiếp nhận các tàu chở container tải trọng 20.000DWT hoặc 1.500TEUS.
Cùng với máy móc thiết bị cho việc xếp dỡ, giao nhận hàng. Cảng VICT còn có một trạm hàng lẻ với diện tích 2.000m2 để xếp dỡ hàng lẻ cũng như 370 điểm cung cấp điện lạnh dành cho hàng đông lạnh. Cảng hiện có 8 xe nâng hàng với sức
nâng là 2.5 tấn để đóng/rút hàng hóa vào/ra khỏi container. Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay các công ty giao nhận, cảng đã chuyển đổi hai kho hàng tại khu 8ha thành trạm hàng lẻ CFS. Hai nhà kho này sẽ hổ trợ thêm cho hoạt động động của trạm hàng lẻ hiện nay.
2.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG 5 NĂM GẦN NHẤT:
2.4.1 Tổng kết sản lượng container thông qua cảng và lượng tàu cập cảng Bảng 2.1: Tổng kết sản lượng container thông qua cảng và lượng tàu cập cảng
Lượng container thông qua | Lượng tàu cập cảng | |||||
Số lượng TEU | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | Số lượng chiếc | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | |
2007 | 572,046 | 125,832 | 28.07 | 1,220 | 110 | 9.91 |
2008 | 540,122 | (31,924) | (5.58) | 1,020 | (200) | (16.39) |
2009 | 306,834 | (233,288) | (43.19) | 672 | (348) | (34.12) |
2010 | 317,987 | 11,153 | 3.63 | 702 | 30 | 4.46 |
2011 | 372,532 | 54,545 | 17.15 | 810 | 108 | 15.38 |