Các Yếu Tố Đo Lường Chất Lượng Môi Trường Đầu Tư

dụng nhiều công nghệ hiện đại. Ngoài ra yếu tố văn hoá cũng ảnh hưởng tới yếu tố lao động như sự cần cù, tính kỷ luật, ý thức trong lao động… [3, trang 12]

Đối với các nhà đầu tư thì nguồn nhân lực chất lượng cao đồng nghĩa với năng suất lao động cao, tính sáng tạo đổi mới sản phẩm lớn và có ưu thế cạnh tranh lớn hơn. Còn đối với một nền kinh tế, các nhà kinh tế học đều cho rằng việc phát triển nguồn nhân lực càng mạnh có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng càng nhanh và ngược lại tốc độ tăng trưởng cao có tác dụng chi phối trở lại một cách tích cực đối với hầu như tất cả các nhân tố của môi trường đầu tư.

Vì vậy nguồn lao động là một trong những yếu tố, cần thiết và quan trọng là điều kiện cần của môi trường đầu tư, bởi trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của KTTN.

1.2.2. Thể chế chính sách đầu tư

Thể chế, trước hết có thể hiểu thể là cách thức, chế là phép định ra; nghĩa là cách thức định ra các chế độ chính sách đầu tư, theo nghĩa rộng có thể hiển thể chế là cơ chế vận hành của nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế. Đây là thủ tục đầu tiên của các nhà đầu tư, đối với các nhà đầu tư thì cơ chế vận hành, các thể chế chính sách có ý nghĩa đặc biệt cần thiết và quan trọng. Thể chế chính sách là nhân tố tạo điều kiện cho các nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính, tạo điều kiện trong công việc đầu tư của họ.

Dưới góc độ thể chế chính sách được xem xét trên hai mặt đó là các chính sách và bộ máy lãnh đạo các chính sách. Các chính sách đảm bảo cho vấn đề đầu tư là một hệ thống thể chế về kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia, trong đó tỉnh tây Ninh là một tế bào kinh tế xã hội của nền kinh tế Việt Nam, nên tất yếu tùy thuộc vào hệ thống chính sách của một đất nước. Thứ nữa, bộ máy lãnh đạo của quốc gia đó; tức là cơ chế vận hành bộ máy Nhà nước đối với tỉnh thì đó là UBND tỉnh, các ở, ban, ngành, nhất là Sở Kế hoạch và Đầu tư.

Thể chế các chính sách kinh tế trước hết được thể hiện thông qua hệ thống luật pháp về vấn đề đầu tư nhằm phát triển KTTN. Hệ thống pháp luật phải đầy đủ trên tất cả các lĩnh vực về đầu tư; có các điều luật cụ thể đối với từng luật; nhất là Luật đầu tư, Luật DN. Như trên đã đề cập KTTN là một trong những

động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; tuy nhiên để KTTN phát triển phải được luật hoá, thông qua các điều luật cụ thể và mang tính pháp lý cao.

Hệ thống văn bản dưới luật, hướng dẫn việc thực hiện phải rõ ràng, cụ thể sát thực tiễn và phù hợp với yêu cầu, cần được điều chỉnh kịp thời khi môi trường kinh doanh thay đổi đặc biệt đối với KTTN trong nền kinh tế nhiều thành phần. Các chính sách phải được cụ thể hóa, phải có sự thống nhất, không trùng lắp, chồng chéo, đảm bảo lợi ích cho KTTN.

Đối với các văn bản hướng dẫn dưới luật, phải cụ thể hóa và rõ ràng giúp cho các nhà đầu tư hiểu và thực hiện đúng các quy định của luật. Để điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư, phải có một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tư hay các DN đầu tư kinh doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Các chính sách kinh tế là những nhân tố tác động ảnh hưởng đến môi trường đầu tư; luận văn chỉ đề cập những chính sách cơ bản trong lĩnh vực hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN. Trong đó có thể kể đến một số chính sách chủ yếu sau đây

Các chính sách tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của DN như chính sách về kết cấu hạ tầng. Vấn đề này có thể được chia thành chính sách phát triển hạ tầng liên quan trực tiếp đến DN như: xây dựng các khu công nghiệp, các công trình phụ trợ ngoài hàng rào hay chính sách phát triển hạ tầng nhằm nâng cao đời sống nhân dân như đường sá, trường học…Chính sách cải thiện kết cấu hạ tầng của vùng, của quốc gia mà các vùng có thể thu hút thêm các nhà đầu tư cũng như lực lượng lao động có trình độ cao.

Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh - 4

Chính sách kinh tế thể hiện quan điểm, định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước thông qua các chủ trương và chính sách. Nhà nước điều hành và quản lý kinh tế, theo dõi sự hoạt động của các DN và nhà đầu tư trên phương diện quản lý nhà nước về kinh tế.

Hệ thống các chính sách và những quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh như chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách đối với phát triển KTTN.

Chính sách phát triển cơ cấu vùng. Đây là một chính sách quan trọng bởi trong thời gian gần đây chúng ta thường đề cập tái cấu trúc lại nền kinh tế, tái cấu trúc cơ cấu ngành, cơ cấu vùng. Do đó trong đầu tư, các nhà đầu tư quan tâm chính sách phát triển cơ cấu vùng nhằm đánh giá mức độ thuận lợi trong công việc sản xuất kinh doanh của họ qua các công cụ khuyến khích hay hạn chế phát triển vùng.

Các chính sách hỗ trợ, các nhà đầu tư được ưu đãi sử dụng các kết cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội các tiện ích công cộng như: giá cước vận tải, giá điện, giá nước sinh hoạt, giá cước viễn thông…tiếp cận thông tin, hướng dẫn các hoạt động tư vấn liên quan đến phát triển KTTN cho các nhà đầu tư.

Các chính sách thể hiện ưu đãi, khuyến khích đối với một số lĩnh vực nào đó, đồng thời những chính sách sẽ là những chế tài để kiểm soát các lĩnh vực đó. Chính sách trợ cấp với các khoản hỗ trợ đầu tư, các khoản vay ưu đãi…Các ưu đãi về thuế được khu vực hoá như giảm thuế, giãn thuế đối với các

địa điểm nhất định hay các quy định thuận lợi về khấu hao.

Tuy nhiên, cần hiểu rằng các công cụ, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy môi trường đầu tư chủ yếu trong thời gian đầu nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư đi vào sản xuất ổn định, tạo sức cạnh tranh nhanh chóng thúc đẩy sản xuất phát triển.

1.2.3. Các yếu tố đo lường chất lượng môi trường đầu tư

Việc hoàn thiện môi trường đầu tư được phân tích trên đây mới chỉ được thể hiện thông qua các định tính. Do đó, để đánh giá một cách chính xác việc hoàn thiện môi trường đầu tư cần được thể hiện thông qua định lượng, thông qua các tiêu chí cụ thể, thông qua các thước đo của nó.

Chỉ số PCI, là chỉ số đo lường chất lượng môi trường đầu tư phổ biến và có tính chính xác cao, được Chính phủ và các tỉnh sử dụng. PCI-chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Dự án Nâng cao Năng lực Cạnh tranh Việt Nam (VNCI) hợp tác xây dựng từ năm 2005 nhằm đánh giá và xếp hạng môi trường kinh doanh và chính sách phát

triển tư nhân của các tỉnh, thành phố trên cả nước có tính đến những điều kiện khác biệt về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, quy mô thị trường... giữa các tỉnh.

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI được xây dựng nhằm lý giải nguyên nhân tại sao trên cùng một quốc gia một số tỉnh lại tốt hơn những tỉnh khác về mức tăng trưởng và sự phát triển năng động của khu vực KTTN. Sử dụng dữ liệu điều tra DN, là đánh giá và cảm nhận của DN đối với môi trường kinh doanh địa phương, kết hợp với các dữ liệu tin cậy và có thể so sánh được thu thập từ các nguồn chính thức và các nguồn khác về địa phương, chỉ số PCI xếp hạng năng lực cạnh tranh các tỉnh. Chỉ số tổng hợp PCI bao gồm các chỉ số thành phần phản ánh những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường kinh doanh cấp tỉnh, những khía cạnh này chịu tác động trực tiếp từ thái độ và hành động của cơ quan chính quyền địa phương, gồm:

Chi phí gia nhập thị trường

Chỉ số thành phần này đo thời gian một DN cần để đăng ký kinh doanh, xin cấp đất và nhận được mọi loại giấy phép, thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh. Đây là một trong những chỉ số cần thiết đánh giá mức độ hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN. Bởi chỉ số này này cho thấy thời gian từ khi có ý định đầu tư đến trực tiếp sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm.

Chỉ số này được các chuyên gia kinh tế cho rằng sự thuận lợi trong việc thực hiện vấn đề đầu tư là thời gian nhanh hay chậm, có tạo thuận lợi cho cơ hội đầu tư hay không.

Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

Chỉ số thành phần này được tính toán dựa trên hai khía cạnh về đất đai mà DN phải đối mặt - việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và khi có đất rồi thì DN có được đảm bảo về sự ổn định, an toàn trong sử dụng đất hay không. Khía cạnh thứ nhất, phản ánh tình trạng DN có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, có đủ mặt bằng thực hiện những yêu cầu mở rộng kinh doanh hay không, DN có đang thuê lại đất của DN nhà nước không và đánh giá việc thực hiện chuyển đổi đất tại địa phương. Khía cạnh thứ hai, bao gồm đánh giá cảm

nhận của DN về những rủi ro trong quá trình sử dụng đất (ví dụ như rủi ro từ việc bị thu hồi, định giá không đúng, thay đổi hợp đồng thuê đất) cũng như thời hạn sử dụng đất.

Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin

Chỉ số thành phần này đánh giá khả năng mà DN có thể tiếp cận những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh, tính sẵn có của các loại tài liệu, văn bản này; liệu chúng có được đưa ra tham khảo ý kiến DN trước khi ban hành và tính có thể dự đoán được trong quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, mức độ tiện dụng của trang web của tỉnh đối với DN.

Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

Chỉ số thành phần này đo lường thời gian mà các DN phải tiêu tốn khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian DN phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.

Chi phí không chính thức

Chỉ số thành phần này đo lường mức chi phí không chính thức mà DN phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây nên đối với hoạt động kinh doanh của DN, việc trả những chi phí không chính thức như vậy có đem lại kết quả hay "dịch vụ" như mong đợi không và liệu có phải các cán bộ nhà nước sử dụng các quy định pháp luật của địa phương để trục lợi không?

Ưu đãi đối với DN Nhà nước và môi trường cạnh tranh

Chỉ số thành phần này đánh giá tính cạnh tranh của các DN tư nhân do ảnh hưởng từ sự ưu đãi các DN nhà nước và DN nhà nước đã cổ phần hoá của chính quyền cấp tỉnh, thể hiện dưới dạng các ưu đãi cụ thể, phân biệt về chính sách và việc tiếp cận nguồn vốn.

Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

Chỉ số thành phần này đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát triển khu vực KTTN, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ

và áp dụng những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho DN.

Đào tạo nguồn lao động

Chỉ số thành phần này phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương

Thiết chế pháp lý

Chỉ số thành phần này phản ánh lòng tin của DN tư nhân đối với các thiết chế pháp lý của địa phương, các thiết chế tại địa phương như là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi mà DN có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.

1.3 Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN tỉnh Tây Ninh

1.3.1. Vai trò của môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư có vai trò quan trọng không chỉ thúc đẩy đầu tư phát triển nhanh mà còn tạo điều kiện tốt nhất cho các nhà đầu tư nước ngoài. Hơn thế hoàn thiện môi trường đầu tư không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trọng về mặt xã hội.

Môi trường đầu tư hấp dẫn sẽ tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ sở để các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực nhằm phát huy những thế mạnh của nhà đầu tư cũng như tiềm năng của địa phương.

Môi trường đầu tư tạo điều kiện thuận lợi và hướng dẫn hoạt động đầu

tư:

Hoạt động đầu tư muốn phát huy hiệu quả cần phải có điều kiện thuận lợi

từ môi trường đầu tư, các yếu tố của môi trường đầu tư là cơ sở để hoạt động đầu tư vận động. Nói cách khác, để thu hút đầu tư thì môi trường đầu tư phải tạo ra các cơ sở, điều kiện thuận lợi để hoạt động đầu tư diễn ra.

Căn cứ vào điều kiện hạ tầng, vào chủ trương chính sách và các biện pháp khuyến khích, vào quan điểm của địa phương thì nhà đầu tư sẽ nắm bắt và biết

được địa phương định hướng đầu tư họ đi vào hoạt động ở lĩnh vực nào. Từ đó nhà đầu tư lưa chọn đầu tư dựa trên năng lực của bản thân và viễn cảnh tốt đẹp do môi trường đầu tư mang lại.

Môi trường đầu tư tạo cơ sở hợp tác để nhà đầu tư và địa phương cùng

có lợi

Thu hút vốn đầu tư là để nhằm khơi dậy và phát huy tiềm năng của địa

phương. Do đó, môi trường đầu tư có vai trò tạo cơ sở đề nhà đầu tư và địa phương cùng hợp tác mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội cho cả đôi bên. Chủ đầu tư thì thu được lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, địa phương thì khai thác được tiềm năng, thế mạnh, giải quyết việc làm cho người lao động và cải thiện bộ mặt kinh tế-xã hội.

Thông qua nhà đầu tư, giới thiệu địa phương ở tất cả các lĩnh vực nhằm thu hút và đón nhận đầu tư

Có thể nói không có một hoạt động, vận động xúc tiến nào kêu gọi đầu tư hiệu quả bằng chính các nhà đầu tư hiện có giới thiệu về hoạt động đầu tư tại địa phương đó. Và làm tốt công tác quản lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp các nhà đầu tư tháo gỡ những khó khăn trong quá trình hoạt động chính là cách thu hút vốn đầu tư, tạo nên môi trường đầu tư có hiệu quả nhất. [20, trang 17-73]

1.3.2. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện môi trường đầu tư

Tại Đại Hội Đảng lần thứ X bàn về định hướng phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại chỉ rõ: “Khẩn trương đổi mới thể chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực, tạo lập những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế như: vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình thức, tín dụng thương mại và các nguồn vốn khác” Chủ trương này đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta chủ động hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới; thực hiện phương châm phát huy nội lực đồng thời tranh thủ ngọai lực để tăng trưởng, phát triển kinh tế-xã hội; tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của phát triển kinh tế. Trong đó, hoàn

thiện môi trừơng đầu tư nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước được đánh giá có vai trò quan trọng trong việc đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, tiếp cận với trình độ công nghệ tiên tiến một cách nhanh chóng và hiệu quả. “Các DN tư nhân là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, được đối xử bình đẳng như DN Nhà nước trong kinh doanh. Tạo điều kiện cho đầu tư cho KTTN tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nước ta”.

Môi trường đầu tư phản ánh nhiều yếu tố đặc thù địa phương, có tính chất quyết định đến cơ hội và động lực để các DN đầu tư có hiệu quả. Môi trường đầu tư liên quan trực tiếp đến các DN tư nhân xác lập quy mô nhỏ hay lớn khi đầu tư, mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, mở rộng dây chuyền sản xuất hay dừng lại. Xác lập địa điểm để xây dựng nhà máy sản xuất…. Những quyết định của họ phụ thuộc rất lớn vào môi trường đầu tư của từng địa phương. Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ tạo cơ hội cho các DN - từ các DN nhỏ cho đến các công ty đa quốc gia - đầu tư có hiệu quả, giải quyết việc làm trên cơ sở đó làm tăng thu nhập, có điều kiện để tái sản xuất mở rộng. Vì thế cải thiện môi trường đầu tư là vấn đề thiết yếu của các địa phương. Sự đóng góp của các DN cho xã hội chủ yếu do môi trường đầu tư quyết định, các yếu tố đặc thù địa phương sẽ định hình cơ hội và động lực để các DN đầu tư có hiệu quả.

Một môi trường đầu tư tốt sẽ khuyến khích các DN đầu tư xoá bỏ được những chi phí và rủi ro pháp lý. Nhờ cải thiện được môi trường đầu tư mà trong những năm 80 và những năm 90 mà tỷ trọng đầu tư tư nhân trong GDP đã tăng gần gấp đôi ở Trung Quốc và Ấn Độ và hơn hai lần ở Uganda. Một số cải thiện môi trường đầu tư còn mang lại những lợi ích cho toàn xã hội-chẳng hạn như kinh tế vĩ mô ổn định hơn, tệ tham nhũng bị hạn chế hơn, cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn, công tác cải cách hành chính tốt hơn....

Môi trường đầu tư tốt sẽ thúc đẩy KTTN phát triển có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng hoạt động. Cho dù giữa các nước hay trong cùng một nước, môi trường đầu tư ảnh hưởng đến mọi loại hình DN. Không có một nhà đầu tư nào hay một DN nào có thể tồn tại một cách biệt lập mà không đặt mình trong một

Xem tất cả 110 trang.

Ngày đăng: 06/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí