tiếp nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù hợp với quy hoạch và chiến lược phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ cao”[6, trang 209].
Tuy nhiên, với đặc trưng bản chất chung của KTTN là chạy theo lợi nhuận như các nhà kinh tế học cho rằng: “Trong nền kinh tế thị trường việc sử dụng các yếu tố kinh tế thị trường có thể mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu nhưng chưa hẳn đã mang lại hiệu quả xã hội mà xã hội cố gắng vươn tới” [20, trang 120]. Chính vì lẽ đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam việc hoàn thiện môi trường đầu tư cho KTTN có ý nghĩa đặc biệt.
Tây Ninh là một trong những tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, vùng kinh tế năng động nhất cả nước, là cửa ngõ giao lưu quốc tế quan trọng, nằm trên tuyến đường huyết mạch nối liền giữa Việt Nam với các nước Campuchia, Lào, Thái Lan. Tây Ninh cũng là tỉnh có vị trí quan trọng trong mối giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Trong những năm gần đây, kinh tế của tỉnh phát triển tương đối toàn diện, đã đạt được những thành tựu đáng kể, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) giai đoạn 2006-2010 tăng bình quân hàng năm 13,7%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP. Tỷ trọng đóng góp vào GDP của kinh tế tư nhân chiếm 63 %. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực trong cải thiện môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân trong tỉnh nhưng khu vực kinh tế này còn phải đương đầu với nhiều vấn đề bất cập trong chủ trương chính sách và tổ chức quản lý, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng kỷ thuật còn hạn chế…Những vấn đề này đang làm hạn chế môi trường đầu tư, chưa tạo môi trường tốt cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Để thực hiện đạt mục tiêu xây dựng và phát triển tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 trở thành tỉnh công nghiệp, có nền kinh tế phát triển, thu hút được các thành phần kinh
viii
tế đầu tư trên địa bàn, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế tư nhân thì việc hoàn thiện môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng, cấp bách, hàng đầu hiện nay.
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh - 1
- Những Nội Dung Cơ Bản Cấu Thành Môi Trường Đầu Tư
- Các Yếu Tố Đo Lường Chất Lượng Môi Trường Đầu Tư
- Một Số Kinh Nghiệm Hoàn Thiện Môi Trường Đầu Tư
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
Do đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Tây Ninh, hướng đến việc cải thiện các yếu tố đó để hoàn thiện môi trường đầu tư, phát triển kinh tế tư nhân, đó là lý do tác giả chọn đề tài:“Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề môi trường đầu tư và phát triển KTTN đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học, nhiều bài viết đăng trên các tạp chí ... theo nhiều góc độ khác nhau như: Tác giả Du Kim Phụng, 2005, “Phân tích môi trường đầu tư của tỉnh Bến Tre”, tác giả Nguyễn Thị Bích Châm, Nguyễn Thị Mai Trang, 2005 thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường đầu tư tỉnh Tiền Giang và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển”; tác giả Kiều Công Minh, 2008, thực hiện luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Tây Ninh”, …
Các tác phẩm trên đây đã có những đóng góp quan trọng trên cả hai phương diện lý luận, thực tiễn và có giá trị khoa học nhất định khi phân tích và lý giải môi trường đầu tư cũng như việc phát triển KTTN. Song các đề tài này chủ yếu đề cập dưới góc độ vĩ mô của một nền kinh tế, chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Vì vậy đề tài “Hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
ix
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Bằng lý luận và thực tiễn nghiên cứu làm sáng tỏ giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh tây Ninh từ 2011 đến 2020.
3.2 Nhiệm vụ
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về môi trường đầu tư, hoàn thiện môi trường đầu tư cho phát triển KTTN.
Hai là, phân tích thực trạng môi trường đầu tư đối với KTTN trên điạ bàn tỉnh Tây Ninh, qua đó rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm để giải quyết tốt vấn đề này.
Ba là, vạch rõ những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư cho phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những nhân tố cấu thành môi trường đầu tư và những nhân tố tác động ảnh hưởng đến môi trường đầu tư đối với KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi về nội dung: Môi trường đầu tư và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng, tác động đến môi trường đầu tư đối với KTTN.
Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thực trạng môi trường đầu tư phát triển kinh tế tư nhân giai đoạn 2005-2010, giải pháp hoàn thiện môi trường đầu tư giai đoạn 2011 đến 2020
x
5. Cơ sở lý luận và nguồn tài liệu
Cơ sở lý luận: Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin; các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề môi trường đầu tư và môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN.
Số liệu: Sử dụng nguồn số liệu thứ cấp đã được công bố thông qua các nguồn như: Cục Thống Kê Tây Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư Tây Ninh, Trung tâm xúc tiến đầu tư Tây Ninh, UBND Tỉnh Tây Ninh, nhằm thống kê, đánh giá môi trường đầu tư tỉnh Tây Ninh.
Nguồn tài liệu tham khảo:
Bộ Tư bản của Karl Marx những vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư, KTTN; Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VI- XI về môi trường đầu tư và KTTN; Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Tây Ninh lần thứ VIII,IX.
Các tạp chí chuyên ngành về kinh tế, về môi trường đầu tư, về KTTN. Các sách chuyên khảo, các nguồn dữ liệu thông tin trên mạng thông tin toàn cầu (internet).
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản nghiên cứu luận văn là phép biện chứng duy vật. Vận dụng phương pháp luận chung, phương pháp cụ thể: phương pháp lô gích lịch sử, phân tích tổng hợp và so sánh. Đồng thời kế thừa và phát triển kết quả nghiên cứu khác về môi trường đầu tư nhằm xác định mục tiêu và giải pháp để hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN địa bàn tỉnh Tây Ninh.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về môi trường đầu tư, nhất là môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN.
xi
Hai là, bằng các số liệu thực tiễn, luận văn chứng minh, phân tích và làm rõ thực trạng môi trường đầu tư trên hai mặt định tính và định lượng đối với KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Ba là, đề xuất những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
8. Giới hạn của đề tài:
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu nên đề tài mới chỉ dừng lại ở định tính, định lượng có thể chưa sâu, cụ thể, nhất là số liệu về môi trường đầu tư nhằm phát triển KTTN của tỉnh Tây Ninh.
Môi trường đầu tư là một khái niệm rộng, bao gồm môi trường tự nhiên (vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên, khí hậu, cơ sở hạ tầng…), môi trường chính trị- xã hội (pháp luật-hành chính, nguồn nhân lực, các chính sách hỗ trợ),… Vì điều kiện thời gian và năng lực có hạn, đồng thời để các vấn đề được phân tích sâu, có trọng tâm, trong giới hạn của Luận văn, tác giả không đề cập hết tất các các yếu tố về môi trường đầu tư mà chỉ đề cập đến những yếu tố cơ bản để hoàn thiện môi trường đầu tư của tỉnh Tây Ninh như: kết cấu hạ tầng kỷ thuật, tài nguyên thiên nhiên, thể chế chính sách, nguồn nhân lực.
KTTN là khái niệm chỉ khu vực kinh tế dựa trên sỡ hữu tư nhân về tư liệu sản xuất với các hình thức tổ chức kinh doanh như: DN tư nhân, Công ty TNHH, các cơ sở kinh tế cá thể tiểu chủ, công ty cổ phần….Đề tài chỉ giới hạn phát triển các DN tư nhân trong nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Theo khái niệm của Tổng Cục Thống kê, DN tư nhân trong nước là DN ngoài nhà nước, mà nguồn vốn trong nước, thuộc sở hữu tập thể, tư nhân một người hoặc một nhóm người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống. DNTN trong nước bao gồm: Hợp tác xã; DNTN; công ty hợp doanh; công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân;
xii
công ty cổ phần tư nhân; công ty cổ phần có vốn nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận chung, luận văn được kết cấu thành ba chương, 78 trang bao gồm những nội dung chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân.
Chương 2: Thực trạng môi trường đầu tư phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Chương 3: Những quan điểm cơ bản và các giải pháp chủ yếu hoàn thiện môi trường đầu tư nhằm phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
xiii
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
1.1 Những khái niệm cơ bản
Của cải trong kinh tế hàng hóa được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị. Do vậy khi xem xét vấn đề đầu tư cần phải chú ý trên cả hai mặt này. Đặc biệt trong điều kiện ngày nay với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, vấn đề đầu tư, vấn đề môi trường đang là những vấn đề nổi bật được các nhà khoa học hết sức quan tâm.
Dưới góc độ hiện vật, các yếu tố sản xuất phát triển kinh tế nói chung cũng như phát triển KTTN nói riêng cần phải đảm bảo ba yếu tố đó là sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động. Hoàn thiện môi trường đầu tư cho KTTN chính là hoàn thiện môi trường sử dụng tốt ba yếu tố này nhằm phát triển KTTN. Trên ý nghĩa đó, khi đầu tư có thể đưa tư liệu lao động vào một lĩnh vực nào đó, để sử dụng lao động và đối tượng lao động nhằm phát triển KTTN. Ý nghĩa thứ hai là đưa vào một nguồn vốn giá trị có thể bằng USD hay tiền (đồng) Việt Nam để phát triển KTTN.
Chính vì vậy, khi đầu tư các yếu tố sản xuất cần phải xem xét trên hai góc độ vừa phải đảm bảo môi trường về các yếu tố đầu tư để phát triển KTTN, vừa phải có các chính sách tác động của Đảng và Nhà nước, của tỉnh để đảm bảo tốt môi trường đầu tư cho KTTN phát triển.
1.1.1. Môi trường đầu tư
Thuật ngữ môi trường là một khái niệm đa nghĩa có thể xem xét, phân tích, tiếp cận, sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau. Theo nghĩa rộng, môi trường là tập hợp tất cả những điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể và sự kiện. Bất cứ sự vật, sự kiện, hiện tượng nào cũng tồn tại và diễn biến trong những môi trường nhất định về mặt tự nhiên và về mặt xã hội. Về mặt tự nhiên như môi trường vật lý, môi trường hóa học…Về mặt xã hội như
môi trường pháp lý, môi trường văn hoá…Về mặt kinh tế xã hội có môi trường đầu tư…
Theo nghĩa hẹp, môi trường không xét tới tài nguyên thiên nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người [9, trang 5-6].
Theo Luật Đầu tư (2005) thì đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy có thể hiểu đầu tư là hoạt động kinh tế, là sự bỏ ra các nguồn lực hiện tại để mang lại kết quả lớn hơn trong tương lai. Nguồn lực hiện tại là vốn, sức lao động, trí tuệ….Kết quả mang lại là khoa học công nghệ mới, tài sản vật chất, vốn, sức lao động… tăng lên.
Môi trường đầu tư là một thuật ngữ đã được đề cập nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế và quản trị kinh doanh ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới mở cửa hội nhập kinh tế thế giới thì vấn đề môi trường đầu tư và hoàn thiện môi trường đầu tư được đặt ra là một giải pháp hữu hiệu để phát triển kinh tế, xã hội của mỗi địa phương.
Môi trường đầu tư được nghiên cứu và xem xét theo nhiều góc độ khác nhau; tuỳ thuộc vào mục đích, phạm vi, đối tượng nghiên cứu và cách tiếp cận của nó. Chẳng hạn gắn với phạm vi cụ thể nhất định; nghiên cứu môi trường đầu tư của một DN, một ngành, môi trường đầu tư trong nước, môi trường đầu tư khu vực và môi trường đầu tư quốc tế.
Tuy nhiên, nếu tiếp cận môi trường đầu tư theo một khía cạnh, các yếu tố cấu thành của một DN thì môi trường đầu tư đó chính là môi trường pháp lý, môi trường công nghệ, môi trường kinh tế, môi trường chính trị…Chính vì vậy, trong thực tiễn và lý luận có nhiều quan niệm khác nhau về môi trường đầu tư và sau đây là một số khái niệm về môi trường đầu tư tiêu biểu:
Cách tiếp cận thứ nhất, Môi trường đầu tư là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định hình cho các cơ hội và động lực để DN đầu tư có hiệu