toán nội bộ không. Tổng hợp các rủi ro trọng yếu bao gồm cả rủi ro gian lận được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch…Xem Phụ lục số 1.5 Bảng xác định các loại giao dịch, số dư tài khoản và thuyết minh trọng yếu khi kiểm toán BCTC NHTM.
Một số lưu ý khi tổng hợp kế hoạch kiểm toán BCTC NHTM như sau:
Thứ nhất, Trường hợp cần thiết phải sử dụng công việc của chuyên gia, KTV cần: Xác định nội dung của các vấn đề có liên quan đến công việc của chuyên gia; Xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu của vấn đề có liên quan đến công việc của chuyên gia; Xác định tầm quan trọng của công việc của chuyên gia đối với cuộc kiểm toán; Xác định các hiểu biết và kinh nghiệm của KTV đối với các công việc trước đó của chuyên gia; Xem xét liệu chuyên gia có phải tuân theo các chính sách và thủ tục KSCL của DNKT hay không. Từ những xem xét này, KTV phải xác định nội dung, phạm vi và các mục tiêu của công việc của chuyên gia cho mục đích kiểm toán và thỏa thuận bằng văn bản (nếu cần thiết) với các chuyên gia về các vấn đề: Nội dung, phạm vi và các mục tiêu của công việc của chuyên gia; Vai trò và trách nhiệm của KTV và của chuyên gia; hình thức của báo cáo do chuyên gia cung cấp và sự cần thiết phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin đối với chuyên gia.
Thứ hai, để có thể sử dụng công việc cụ thể của KTV nội bộ, KTV phải thiết kế các thủ tục kiểm toán để đánh giá tính khách quan, năng lực chuyên môn và sự thận trọng nghề nghiệp thích hợp của KTV nội bộ cũng như xây dựng kế hoạch để trao đổi thông tin giữa KTV nội bộ và KTV độc lập. Những thủ tục này nhằm giúp KTV đánh giá sự đầy đủ, thích hợp của công việc cụ thể của KTV nội bộ đối với mục đích của cuộc kiểm toán.
Lập các chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng khoản mục, bộ phận trên BCTC của NHTM
Kiểm toán viên sẽ lập và tổng hợp lại tất cả các chương trình kiểm toán chi tiết đối với từng bộ phận, khoản mục trên BCTC của NHTM. Chương trình kiểm toán của từng khoản mục thường bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các rủi ro có sai sót trọng yếu và các CSDL có liên quan;
- Xác định các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để xử lý đối với các rủi ro đã được đánh giá theo từng CSDL.
Khi tiến hành kiểm toán BCTC của NHTM, tùy thuộc vào phương pháp tiếp cận của kiểm toán theo rủi ro hay tiếp cận theo hệ thống sẽ ảnh hưởng tới việc thiết kế các chương trình kiểm toán cụ thể.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn KTV vận dụng các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán để thực hiện (1) Các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh
giá ở cấp độ BCTC và (2) Các thủ tục kiểm toán (thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản) để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ CSDL.
Thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ BCTC
Biện pháp xử lý tổng thể đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá trong BCTC NHTM mà KTV có thể thực hiện bao gồm: Nhấn mạnh với nhóm kiểm toán về sự cần thiết phải duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp; Bổ nhiệm các thành viên nhóm kiểm toán có kinh nghiệm hoặc có kỹ năng chuyên môn đặc biệt, hoặc sử dụng chuyên gia; Tăng cường giám sát; Thực hiện những thay đổi chung đối với nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán như: thực hiện các thử nghiệm cơ bản vào giai đoạn cuối kỳ thay vì giữa kỳ, hoặc thay đổi nội dung của các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập được bằng chứng kiểm toán thuyết phục hơn.
Khi thực hiện các biện pháp xử lý tổng thể đối với rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ BCTC của NHTM, những hiểu biết của KTV về môi trường kiểm soát rất quan trọng. Nếu KTV đánh giá môi trường kiểm soát của NHTM là hiệu quả thì có thể cho phép KTV tin tưởng hơn vào các bằng chứng kiểm toán bắt nguồn từ bên trong NHTM và do đó cho phép KTV thực hiện một số thủ tục kiểm toán vào giữa kỳ thay vì cuối kỳ và ngược lại. Trong trường hợp này KTV phải thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán vào giai đoạn cuối kỳ thay vì giữa kỳ, phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản và phải mở rộng phạm vi kiểm toán ra nhiều địa điểm hơn.
Việc xem xét những vấn đề trên có ảnh hưởng quan trọng đến phương pháp tiếp cận chung của KTV và ảnh hưởng đến việc thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL như tập trung vào thử nghiệm cơ bản hay kết hợp giữa các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát.
Thực hiện các thủ tục kiểm toán để xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá ở cấp độ cơ sở dẫn liệu
Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để kiểm tra sự hữu hiệu của KSNB đối với từng hoạt động kinh doanh của NHTM nếu trong giai đoạn lập kế hoạch KTV kỳ vọng rằng KSNB của hoạt động kinh doanh có hiệu quả hoặc nếu chỉ thực hiện các thử nghiệm cơ bản không cung cấp đầy đủ bằng chứng về hoạt động kinh doanh đó hoặc việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát có hiệu quả hơn các thử nghiệm cơ bản.
Khác với các cuộc kiểm toán BCTC DN thông thường, trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, KTV thường phải kiểm tra hiệu quả hoạt động của KSNB và phải dựa vào KSNB của ngân hàng để đưa ra kết luận vì khối lượng nghiệp vụ của ngân hàng
quá nhiều. Do đó nếu chỉ kiểm tra chi tiết thì không thể cung cấp bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và phù hợp. Trong khi đó, tại nhiều DN khác trong nền kinh tế, khối lượng nghiệp vụ không nhiều hoặc KSNB của đơn vị không hiệu quả thì KTV cũng có thể chỉ dựa vào các thử nghiệm cơ bản để đưa ra ý kiến nhận xét về BCTC cho đơn vị.
Khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ thực hiện đồng bộ và hiệu quả các kỹ thuật kiểm toán sau: Phỏng vấn, Quan sát, Thực hiện lại, kiểm tra dấu vết kiểm soát lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu.
Các thử nghiệm kiểm soát sẽ được thực hiện đối với từng hoạt động kinh doanh của NHTM. Chiến lược để KTV kiểm tra hiệu quả KSNB gồm các bằng chứng kiểm tra hiệu quả KSNB thu thập kỳ trước (nếu có); các hiểu biết về KSNB kỳ hiện tại và kiểm tra hiệu quả KSNB đối với một số thủ tục kiểm soát khác trong kỳ này. Quy trình chung đối với việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong kỳ này như sau:
Với thủ tục kiểm soát được thực hiện trong cả năm
Chọn phương pháp kiểm tra
Với thủ tục KS chủ yếu thực hiện cuối năm (VD thủ tục liên quan đến lập trình
bày BCTC cuối năm)
Phân bổ mẫu cho cả năm (tiến hành chọn mẫu kiểm tra về KSNB cho cả năm đến thời điểm cuối năm
Hoàn thành kiểm tra KSNB trong
giai đoạn sơ bộ
Thực hiện thủ tục kiểm tra cuốn chiếu đến cuối
năm
Thực hiện kiểm tra vào cuối năm
Xác định thủ tục kiểm soát nào sẽ được kiểm tra trong kỳ
Ghi chép lại vào giấy tờ làm việc các cách thức, bằng chứng thu thập và kết quả kiểm tra, đánh giá
Sơ đồ 1.3. Kiểm tra hiệu quả của KSNB trong kỳ
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
So với nhiều DN thông thường, NHTM là đơn vị có môi trường CNTT phức tạp hơn. Do đó, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, KTV thường phải sử dụng các thủ tục kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính (CAATs) để kiểm tra các kiểm soát chung về CNTT và các kiểm soát ứng dụng để kết luận về hiệu quả của các loại kiểm soát này qua đó điều chỉnh lại các thử nghiệm cơ bản cho phù hợp. Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính phổ biến nhất có thể kể đến như áp dụng phần mềm kiểm toán; dữ liệu
thử nghiệm; công cụ thử nghiệm tích hợp hay công cụ nhúng…Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính nhằm thu thập bằng chứng về hiệu quả các kiểm soát về CNTT này tác giả trình bày chi tiết tại phần 1.2.4. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng và các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính trong kiểm toán BCTC NHTM.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, các bằng chứng thu thập được sẽ giúp KTV đánh giá các phát hiện và kết luận về hiệu quả của KSNB trong thực tế. Kết quả đánh giá hiệu quả KSNB sẽ giúp KTV xem xét có cần điều chỉnh lại phạm vi áp dụng các thử nghiệm cơ bản hay không. Việc đánh giá các phát hiện trong KSNB tại từng hoạt động kinh doanh sẽ giúp KTV xác định các vấn đề sau:
+ Xác định các khiếm khuyết trong KSNB (nếu có);
+ Đánh giá tính trọng yếu của các khiếm khuyết;
+ Xác định ảnh hưởng của các khiếm khuyết;
+ Trao đổi những khiếm khuyết với BGĐ và Ban quản trị của NHTM.
Với các NHTM, KSNB thường được thiết kế và hoạt động hữu hiệu do các đặc trưng trong hoạt động của NHTM (yêu cầu về tính minh bạch của thông tin rất cao, rất nhiều người quan tâm đến hoạt động và thông tin trên BCTC của NHTM cũng như yêu cầu và sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước…). Tuy nhiên, do những hạn chế vốn có của bất kỳ hệ thống KSNB nào cũng như yêu cầu về tính thận trọng của KTV nên KTV cần xem xét kỹ lưỡng và chặt chẽ hơn để điều chỉnh kế hoạch kiểm toán cho phù hợp với tình hình thực tế.
Bảng 1.5. Các loại khiếm khuyết thường tồn tại trong KSNB của NHTM
Vấn đề liên quan tới quy trình lập báo cáo tài chính
- Ngân hàng không có quy trình rõ ràng và lập thành văn bản về quy trình lập BCTC, từ việc thu thập thông tin trình bày trên BCTC, rà soát số liệu trên bảng cân đối phát sinh, BCTC dự thảo, các cấp soát xét.
- Hệ thống corebanking có hỗ trợ lập báo cáo LCTT nhưng số liệu xuất ra từ phần mêm không chính xác, nhân viên kế toán thường phải lập báo cáo một cách thủ công.
- ….
Các vấn đề liên quan đến quản lý tín dụng:
- Các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế, chế độ tín dụng không được cập nhật thường xuyên và định kỳ.
- Việc quản lý phân quyền truy cập vào phân hệ tín dụng trong hệ thống lưu trữ điện tử không đúng quy định.
- Quy trình tín dụng chưa tách biệt giữa việc tìm kiếm, hỗ trợ khách hàng và lập hồ sơ, tờ trình tín dụng mà cán bộ tín dụng đảm nhiệm chính các công việc này.
- Hoạt động đánh giá rủi ro sau cho vay cũng như cập nhật thông tin khách hàng còn chưa được thiết lập thành một quy trình chặt chẽ và được phân công cho một bộ phận độc lập nên cán bộ tín dụng vẫn đồng thời là người theo dõi dự án, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay và tình hình thu nợ. Việc báo cáo kết quả vẫn được tập trung báo cáo cho một trưởng phòng, nên vẫn chưa hoàn toàn
đảm bảo được tính khách quan, chính xác trong việc đánh giá rủi ro các hồ sơ tín dụng, phân loại nhóm nợ cho khách hàng.
- Quy trình cấp tín dụng và đánh giá tỷ trọng dư nợ cho các ngành nghề phi sản xuất chưa được cụ thể hóa bằng văn bản để giúp NHTM đánh giá rủi ro một cách hiệu quả.
- Việc đăng ký giao dịch đảm bảo và thực hiện lưu kho các giấy tờ gốc liên quan đến tài sản đảm bảo tiền vay không được thực hiện theo đúng quy định
- …
Các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn:
- Các chính sách, thủ tục chi tiết về cơ chế huy động không được cập nhật thường xuyên và định kỳ để phù hợp với những quy định mới của NHNN và các bộ ngành có liên quan.
- Việc quản lý phân quyền truy cập vào phân hệ huy động trong hệ thống lưu trữ điện tử không đúng quy định.
- Hệ thống hỗ trợ kỹ thuật cho nghiệp vụ huy động vốn như hệ thống báo cáo, hệ thống xử lý lãi suất áp dụng trong sản phẩm huy động…không được xây dựng đầy đủ, khoa học và không được nâng cấp thường xuyên…
- Việc phân công nhiệm vụ cho các giao dịch viên không rõ ràng, không quy định hạn mức giao dịch và hạn mức quỹ…hoặc không được chấp hành nghiêm túc hoặc hạn mức chưa hợp lý…
- …
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV thực hiện các thử nghiệm cơ bản đã được thiết kế trong giai đoạn lập kế hoạch nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ CSDL. Các thử nghiệm cơ bản được KTV thực hiện bao gồm hai loại sau: (1) Thủ tục phân tích cơ bản và (2) Kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh), cụ thể như sau:
Thực hiện các thủ tục phân tích cơ bản
Việc thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này cũng được thực hiện tương tự như kiểm toán BCTC DN thông thường nhằm giúp KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán phù hợp và đáng tin cậy thông qua những đánh giá của KTV về các thông tin trên BCTC NHTM. Khi thực hiện thủ tục phân tích, KTV có thể đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính. Để thực hiện các công việc này, KTV thực hiện trình tự các công việc sau:
Xác định các thủ tục phân tích cụ thể cần thực hiện đối với các CSDL nhất định của từng chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC NHTM (phân tích xu hướng, phân tích tỷ suất và phân tích ước tính). Đối với kiểm toán BCTC NHTM, KTV thường xác định các thủ tục phân tích rất chi tiết, tỷ mỷ và sử dụng nhiều chỉ tiêu phân tích để tăng tính tin cậy của thông tin.
Thu thập dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của dữ liệu mà KTV sử dụng để dự tính về các số liệu, tỷ suất đã ghi nhận;
Tính toán (Dự tính) về các số liệu, tỷ suất đã ghi nhận và đánh giá liệu dự tính này có đủ chính xác để xác định có một sai sót, khi xét riêng lẻ hoặc kết hợp với các sai sót khác, có thể làm cho BCTC bị sai sót trọng yếu hay không.
Xác định giá trị chênh lệch có thể chấp nhận được giữa số liệu đơn vị đã ghi nhận và giá trị dự tính mà không cần thực hiện thêm các thủ tục kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng kiểm toán. Với đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM là rủi ro rất cao do đó KTV phải xem xét giá trị chênh lệch cho phép nhỏ hơn với các loại hình DN thông thường khác đồng thời xem xét kỹ các chênh lệch gần sát với giá trị cho phép.
Điều tra kết quả của các thủ tục phân tích nếu KTV phát hiện được các biến động hoặc các mối quan hệ không nhất quán với các thông tin khác hoặc có chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính;
Kết luận về các phát hiện sau khi thực hiện thủ tục phân tích để định hướng cho quá trình kiểm tra chi tiết tiếp theo.
Thực hiện kiểm tra chi tiết các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh
Kiểm tra chi tiết các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh nhằm mục đích thu thập các bằng chứng trực tiếp chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu và thông tin trên các tài liệu kế toán và BCTC. Đối với việc kiểm toán BCTC NHTM thì đây là nội dung khá phức tạp bởi đặc trưng, quy mô hoạt động của NHTM và bởi tính chất của rủi ro kiểm toán. Khi tiến hành các thủ tục kiểm tra chi tiết các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh, KTV sẽ tiến hành theo các bước sau:
Xem xét lại kế hoạch kiểm tra chi tiết đã xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch hoặc đã được điều chỉnh lại sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thủ tục phân tích. Xem xét lại về mục tiêu, biện pháp kỹ thuật trong kiểm tra chi tiết cụ thể cần thực hiện, xác định quy mô mẫu chọn cho các kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh) của từng khoản mục, bộ phận trên BCTC;
Thực hiện kiểm tra chi tiết (các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh) của từng khoản mục, bộ phận trên BCTC theo phạm vi kiểm toán (cỡ mẫu – các phần tử được lựa chọn vào mẫu) đã xác định trong giai đoạn lập kế hoạch.
Trong bước này, KTV áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán cho từng mục tiêu kiểm toán cụ thể. Các kỹ thuật thường được KTV sử dụng như kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, quan sát, gửi thư xác nhận, phỏng vấn, tính toán lại ….
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết, là việc KTV đánh giá về các bằng chứng kiểm toán thu thập được và xem xét các sai sót đã được phát hiện, các chênh lệch kiểm toán.
Trường hợp KTV sử dụng công việc của chuyên gia, KTV cần đánh giá tính đầy đủ và thích hợp của công việc của chuyên gia cho mục đích kiểm toán, bao gồm tính phù hợp lý và hợp lý của các phát hiện và kết luận của chuyên gia và tính nhất quán của các phát hiện và kết luận đó với các bằng chứng kiểm toán khác; tính phù hợp và hợp lý của các giả định và phương pháp mà chuyên gia đã sử dụng; tính phù hợp, đầy đủ và chính xác của nguồn dữ liệu mà chuyên gia đã sử dụng có ảnh hưởng đáng kể đến công việc của chuyên gia. Nếu KTV nhận thấy công việc của chuyên gia không đầy đủ, thích hợp cho mục đích kiểm toán, KTV phải thỏa thuận với chuyên gia về nội dung và phạm vi công việc chuyên gia cần tiến hành thêm hoặc thực hiện thêm các thủ tục kiểm toán phù hợp.
Trường hợp KTV sử dụng công việc cụ thể của KTV nội bộ, KTV cần xem xét tính thích hợp và đầy đủ của công việc cụ thể của KTV nội bộ đối với các mục tiêu của cuộc kiểm toán thông qua việc đánh giá các vấn đề sau: KTV nội bộ thực hiện công việc đó có đảm bảo đầy đủ về tính độc lập và năng lực chuyên môn không; công việc đó có được giám sát, kiểm tra và lưu lại bằng hồ sơ không; bằng chứng kiểm toán có được thu thập đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận của KTV nội bộ hay không; kết luận của KTV nội bộ có phù hợp với tình hình thực tế và báo cáo do KTV nội bộ lập có nhất quán với kết quả công việc đã thực hiện không; Những vấn đề đặc biệt hoặc bất thường mà KTV nội bộ nêu ra đã được xử lý đúng chưa.
Xử lý các sai sót đã phát hiện và các chênh lệch kiểm toán. Trong bước này, KTV tiến hành các công việc sau: phân loại chênh lệch năm trước và chênh lệch năm nay; Điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch; Thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung; Thông báo cho các nhà quản lý của NHTM về các sai sót đã phát hiện. Nếu nhà quản lý chấp nhận điều chỉnh thì KTV tiến hành điều chỉnh. Ngược lại nếu nhà quản lý không chấp nhận điều chỉnh, KTV lập bảng tổng hợp đánh giá sai sót trọng yếu, so sánh với mức trọng yếu thực hiện đã xây dựng trong giai đoạn lập kế hoạch hoặc đã được điều chỉnh lại để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp.
Trong cuộc kiểm toán BCTC NHTM, tùy vào từng khoản mục trong các hoạt động kinh doanh chính mà KTV sẽ sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết đặc thù. Một số thủ tục kiểm tra chi tiết đặc thù đối với từng khoản mục trên BCTC của NHTM được tác giả trình bày tại Bảng 1.6 bên dưới.
Bảng 1.6. Một số thủ tục kiểm tra chi tiết đặc thù khi kiểm toán BCTC NHTM
Thủ tục kiểm toán chi tiết | |
1. Các khoản cho vay | Phân tích biến động Thu thập các báo cáo (phân loại nợ, báo cáo gửi ngân hàng nhà nước, báo cáo của phòng quản lý rủi ro…) để đối chiếu với số trên sổ Chọn mẫu Gửi thư xác nhận |
Có thể bạn quan tâm!
- Nội Dung Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
- Hiểu Biết Về Môi Trường Công Nghệ Thông Tin Của Nhtm
- Hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính ngân hàng thương mại tại các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở Việt Nam - 8
- Các Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Và Các Kỹ Thuật Kiểm Toán Với Sự Hỗ Trợ Của Máy Tính Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Quốc Tế Về Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại
- Những Bài Học Đối Với Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Ngân Hàng Thương Mại Cho Các Doanh Nghiệp Kiểm Toán Độc Lập Ở Việt Nam
Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.
Soát xét chi tiết khoản vay (loan review) Kiểm tra việc phân loại và trình bày | |
2. Các khoản tiền gửi | Tìm hiểu và đánh giá bản chất các sản phẩm huy động của Ngân hàng Xem xét các hướng dẫn hạch toán và đối chiếu đến các quy định của Nhà nước (NHNN) và Chế độ kế toán liên quan Phân tích biến động số dư huy động và chi phí lãi qua thời kỳ: KTV thường sử dụng một biểu đồ để phân tích sự biến động của của số dư tiền gửi và chi phí lãi để xem chúng có tương đồng nhau hay không. Nếu sự biến động của hai khoản này bị lệch pha nhau thì sẽ tìm ra lý do giải trình hoặc nghi ngờ tồn tại các sai sót trọng yếu. Kiểm tra các khoản chi phí bất thường, chi bằng tiền mặt, các khoản mục phải trả khác….để đảm bảo chi phí huy động không vượt so với quy định. Ước tính lãi dự trả so sánh với lãi ghi nhận; Chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các hợp đồng tiền gửi có phù hợp với thông tin ghi nhận trên hệ thống không |
3. Các khoản đầu tư | Tổng hợp số liệu từ sao kê danh mục đầu tư Đối chiếu số liệu tổng hợp đến ghi nhận trên Báo cáo tài chính Đánh giá chi tiết bản chất các khoản đầu tư, thông qua việc xem xét bộ hồ sơ chi tiết: Nghị quyết đầu tư; Sổ chứng nhận cổ phần; Chứng từ chuyển tiền… Đánh giá và tính toán số trích lập dự phòng theo các quy định hiện hành |
4. Các nghiệp vụ liên ngân hàng, thanh toán trong nước và quốc tế | Tổng hợp số liệu toàn hàng: Chi tiết theo từng chi nhánh; Chi tiết theo từng đối tượng; Chi tiết theo từng loại đồng tiền (VND và ngoại tệ); Trên cả 2 đầu tài khoản Nostro và Vostro Chọn mẫu, đối chiếu số dư các khoản tiền gửi trên sao kê với hợp đồng chi tiết Đối chiếu tổng số dư theo từng đối tượng với hạn mức tín dụng được cấp Đối chiếu tổng số dư đầu tư liên ngân hàng với kế hoạch đề ra Đánh giá trạng thái ròng nostro và vostro theo từng đối tượng đầu tư So sánh biến động giữa hai thời điểm để xem có các khoản chậm trả hoặc tái tục Đối chiếu số dư Ngân hàng đang ghi nhận với số dư trên xác nhận của đối tác. |
5. Kinh doanh ngoại tệ | Tìm hiểu và đánh giá bản chất các sản phẩm Xem xét đến các hướng dẫn hạch toán và đối chiếu đến các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Chế độ kế toán liên quan Xem xét cách thức hạch toán và xử lý của hệ thống IT Tổng hợp số liệu sao kê chi tiết và đối chiếu đến số liệu ghi nhận trên BCTC Tính toán lại trạng thái cuối kỳ Chọn mẫu và kiểm tra chi tiết các hợp đồng ngoại tệ, phân bổ theo loại sản phẩm; theo chi nhánh… |
… | … |
Tương tự như khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nêu trên, trong điều kiện NHTM ứng dụng CNTT rất mạnh mẽ, KTV cũng có thể áp dụng các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính để thu thập bằng chứng kiểm toán khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính phổ biến được áp dụng khi thực hiện các thử nghiệm cơ bản đó là sử dung phần mềm kiểm toán, mô phỏng song song, công cụ nhúng... Các kỹ thuật kiểm toán với sự hỗ trợ của máy tính