So với hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam. Hệ thống xếp hạng nội bộ của Agribank đa dạng hơn về đối tượng xếp hạng
: Ngoài đối tượng xếp hạng là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, còn có đối tượng xếp hạng là : định chế tài chính. Định chế tài chính áp dụng trên HTXH gồm : Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê Tài chính, Công ty chứng khoán. Đây là một bước tiến bộ của hệ thống xếp hạng của Agribank phù hợp với xu thế phát triển của ngân hàng hiện đại khi thị trường mở ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong các chính sách của Ngân hàng nhà nước. Mặt khác, mối quan hệ giữa các định chế tài chính ngày càng gắn bó chặt chẽ tác động, ảnh hưởng lên nhau ngày càng rõ nét hơn.
2.5.2. Một số hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank
2.5.2.1. Các chỉ tiêu xếp hạng, tỷ trọng của bộ chỉ tiêu Đối với khách hàng cá nhân
Trong bộ chỉ tiêu xếp hạng khách hàng cá nhân thì việc chia trọng số giữa chỉ tiêu nhân thân và chỉ tiêu khả năng trả nợ là 60:40 chưa hợp lý. Việc trọng số của chỉ tiêu nhân thân cao thì khi khách hàng có nhân thân tốt mà không có nguồn trả hoặc không có thiện chí trả nợ ngân hàng thì điểm xếp hạng vẫn cao, chưa phù hợp với thực trạng khoản nợ.
Đối với khách hàng doanh nghiệp
Chưa có bộ chỉ tiêu phản ảnh sự tăng trưởng của doanh nghiệp
Trong bộ chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp có bốn bộ chỉ tiêu : Chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu đòn cân nợ, chỉ tiêu thu nhập. Các bộ chỉ tiêu này chưa phản ánh được sự tăng trưởng trong hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, cần bổ sung vào bộ chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp thêm chỉ tiêu tăng trưởng (tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng lợi nhuận) để phản ánh đầy đủ hơn hoạt động của doanh nghiệp.
Cần xem xét yếu tố chính sách thuế đối với doanh nghiệp
Chỉ tiêu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu bình quân. Suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình quân. Theo cách tính trên, ta thấy có những vấn đề cần đặt ra đó là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp và Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp sẽ có khác biệt lớn do những khác biệt về chính sách thuế : doanh nghiệp được hoãn thuế, doanh nghiệp được hưởng thuế ưu đãi... Do vậy, chính sách thuế khác nhau sẽ phản ánh sai biệt lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Xem xét mối quan hệ về Quy mô của doanh nghiệp và rủi ro
Việc chấm điểm qui mô của doanh nghiệp gồm các chỉ tiêu : Vốn chủ sở hữu, Số lượng lao động, Doanh thu thuần, Tổng tài sản. Các chỉ tiêu này càng lớn, số điểm càng cao, rủi ro càng thấp. Có nghĩa rằng doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì mức rủi ro càng thấp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng quan điểm này bản thân nó cũng có những vấn đề. Đặc biệt trong thời đại công nghệ thay đổi nhanh chóng, các công ty có quy mô càng lớn thường có rủi ro lớn hơn so với các công ty có quy mô vừa và nhỏ.
Chưa có sự phân biệt về tỷ trọng nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các
ngành nghề khác nhau
Tùy từng ngành nghề khác nhau mà cơ cấu, tỷ lệ nợ ngắn, trung và dài hạn khác nhau. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất sẽ khác biệt với doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Trong đó có các chỉ tiêu liên quan đối với nợ phải trả :
- Chỉ tiêu thanh khoản : liên quan tới vấn đề thanh khoản của doanh nghiệp. Gồm có ba chỉ tiêu : Khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán tức thời.
- Chỉ tiêu đòn cân nợ : Tổng nợ phải trả/ tổng tài sản, Nợ dài hạn/vốn chủ sở hữu.
Mặc dù tỷ lệ Tổng nợ phải trả/tổng tài sản là như nhau nhưng tỷ trọng nợ ngắn hạn cao đối với ngành này là bình thường nhưng đối với ngành khác là có vấn đề, ngược lại với nợ trung dài hạn cũng như vậy.
Ví dụ đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp phải đầu tư máy móc, tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản thì tỷ trọng nợ ngắn hạn cao so với tổng tài sản thì đó là một bất cập. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã dùng vốn ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định. Hoặc là, vốn lưu động đã không được sử dụng hiệu quả vì thừa vốn lưu động.
Tuy nhiên, trong cách chấm điểm của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank chưa có sự phân biệt sâu các tỷ trọng nợ ngắn hạn, nợ trung, dài hạn đối với các ngành nghề khác nhau mà áp dụng chung cho tất cả các ngành nghề. Việc này có thể làm sai lệch tình trạng sức khỏe tài chính thực sự của doanh nghiệp.
2.5.2.2. Sự thiếu chính xác của số liệu, thông tin đầu vào
Hạn chế đầu tiên của việc xếp hạng tín dụng là việc phụ thuộc vào các thông tin thu thập được nhưng nguồn thông tin hạn chế và độ chính xác của các thông tin này là điều khó kiểm chứng. BCTC không kiểm toán thường không phản ánh chính xác tình hình thực tế của doanh nghiệp, mua bán hàng hóa bằng tiền mặt và không xuất hóa đơn còn phổ biến. Do đó, căn cứ chấm điểm của Agribank hiện nay chủ yếu dựa trên các hồ sơ khách hàng cung cấp như các báo cáo liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, các hợp đồng kinh tế đầu vào và đầu ra… cán bộ chấm điểm sẽ thẩm định lại các thông tin này và thu thập thêm các thông tin từ nguồn khác để tiến hành chấm điểm.
2.5.2.3. Hạn chế về nguồn nhân lực và chưa phân tách giữa bộ phận chấm điểm và bộ phận cấp tín dụng
Mô hình tổ chức và đội ngũ chấm điểm còn nhiều hạn chế. Hiện nay chấm điểm vẫn là một bước trong quá trình thẩm định tín dụng và cán bộ tín dụng là người trực
tiếp thực hiện nên vẫn chưa đảm bảo phân tách rõ trách nhiệm trong công tác tín dụng và quản trị rủi ro. Việc chấm điểm thực hiện tại Chi nhánh và do những người liên quan trong quyết định cấp tín dụng thực hiện nên chưa đảm bảo được tính độc lập và hoàn toàn khách quan.
Đối với các chỉ tiêu tài chính thì khi các số liệu của BCTC không thể hiện chính xác tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cho số điểm đạt được của các chỉ tiêu này cũng bị sai lệch dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Còn các chỉ tiêu phi tài chính thì lại phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của cán bộ chấm điểm. Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phi tài chính đòi hỏi người chấm điểm phải có lượng kiến thức lớn, am hiểu về lĩnh vực hoạt động của đối tượng chấm điểm. Năng lực, trình độ, kinh nghiệm của người chấm điểm sẽ quyết định chất lượng xếp hạng.
Tại Agribank hiện nay, việc chấm điểm khách hàng do cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện nên chất lượng chưa cao và đồng đều. Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng chấm điểm trong đó một phần do bảng tổng hợp thông tin áp dụng cho tất cả các ngành và lĩnh vực hoạt động của khách hàng nên chưa bao quát hết được các thông tin cần thiết, còn khá chung chung và chưa phản ánh được đặc thù của từng ngành; năng lực và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn hạn chế nên chưa đánh giá chính xác các chỉ tiêu; có cán bộ chấm điểm phi tài chính cao để bù đắp cho điểm tài chính thấp, che dấu nợ có vấn đề…
Thực tế cho thấy rằng cán bộ thực hiện chấm điểm thường áp đặt tính chủ quan của mình dẫn đến có nhiều sự không logic giữa : các chỉ tiêu phi tài chính với nhau, giữa chỉ tiêu phi tài chính với chỉ tiêu tài chính nhưng hệ thống quản lý không cảnh báo, loại trừ được mà hoàn toàn phụ thuộc vào tính chủ quan của người chấm điểm do đó kết quả chấm điểm có sự sai lệch dẫn đến các quyết định đưa ra bị sai lệch theo.
2.5.2.4. Chưa xây dựng được hệ thống thông tin riêng của Agribank
Agribank vẫn chưa xây dựng được hệ thống thông tin khách hàng nội bộ để phục vụ cho việc chấm điểm xếp hạng khách hàng. Do vậy, khi cần lấy thông tin khách hàng gặp nhiều khó khăn do khó tiếp cận nguồn thông tin đáng tin cậy, chi phí để thu thập thông tin tốn kém.
Bên cạnh đó, dù đã phát triển hệ thống IPCAS hiện đại và ổn định, nhưng để đáp ứng theo các chuẩn mực quốc tế theo chuẩn Basel thì Agribank cần phải đầu tư hơn nữa cho hệ thống công nghệ thông tin.
2.5.2.5. Chưa có hệ số bình quân ngành, rủi ro ngành để so sánh
Hiện nay số liệu, thông tin về ngành của Việt Nam còn rất nhiều hạn chế, khó tiếp cận. Doanh nghiệp sẽ rất khó định vị hoạt động của mình vì không có số liệu bình quân của ngành để so sánh. Chủ yếu doanh nghiệp tự so sánh với chính mình năm nay so với những năm trước. Việc so sánh này chỉ xác định mức tăng trưởng của doanh nghiệp như thế nào chứ chưa thể hiển được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với ngành mà doanh nghiệp hoạt động.
Việc xác định được mức độ rủi ro ngành là rất quan trọng, vì rủi ro ngành là rủi ro có tính hệ thống, mỗi doanh nghiệp sẽ chịu tác động về rủi ro của ngành đó.
2.5.2.6. Vai trò của trung tâm thông tin tín dụng còn hạn chế, thiếu các tổ chức xếp hạng tín dụng đáng tin cậy.
Các tổ chức xếp hạng tín dụng Việt Nam ra đời và phát triển theo xu hướng chung của nền kinh tế, mặc dù lĩnh vực này còn mới mẻ và mới ở bước đầu so với các nước phát triển trên thế giới. Trong những năm gần đây, các tổ chức xếp hạng tín dụng đã phát triển theo hướng chuyên sâu bằng cách ứng dụng các phần mềm hệ thống xếp hạng theo chuẩn quốc tế và phát hành các ấn phẩm xếp hạng, đưa ra các chỉ số tín nhiệm thường niên.
Tuy nhiên trong thời gian vừa qua thì hoạt động của các tổ chức xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động thực tế chưa nổi trội, chưa phát triển tương xứng với vai trò và nhiệm vụ trong nền kinh tế.
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Tiền thân của CIC là Phòng Thông tin phòng ngừa rủi ro trực thuộc Vụ Tín dụng – Ngân hàng Nhà nước. Tháng 4/1999 đổi tên thành Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc Vụ Tín dụng – Ngân hàng Nhà nước. Tháng 2/1999, CIC trở thành tổ chức sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định số 68/1999/QĐ-NHNN9 ngày 27/2/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở tổ chức lại CIC thuộc Vụ tín dụng. Tháng 12/2008, CIC được thành lập lại theo Quyết định số 3289/QĐ- NHNN ngày 31/12/2008 của Thống đốc NHNN và trở thành tổ chức sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước, thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Sản phẩm phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại CIC được ra đời và thí điểm từ năm 2002, đến năm 2004 được chính thức cung cấp cho các TCTD, đến năm 2006 nghiệp vụ phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp được Thống đốc NHNN phê duyệt là một nghiệp vụ chính thức của Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam. Điều đó đã khẳng định vai trò, vị trí và tầm quan trọng của XHTD doanh nghiệp trong hoạt động thông tin tín dụng.
CIC là đơn vị duy nhất tại Việt nam có được những thế mạnh về XHTD như:
- Dữ liệu về tài chính DN lớn là cơ sở cho phép CIC xây dựng các thước đo phản ánh tình hình tài chính DN, thống kê đưa ra bộ chỉ số tài chính phản ánh hoạt động của DN trong các ngành với các quy mô phù hợp.
- Dữ liệu đánh giá lịch sử quan hệ tín dụng của DN đầy đủ và chính xác, với cơ sở dữ liệu thông tin tín dụng của 100% các TCTD.
Dù có nhiều lợi thế như vậy, nhưng trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) của mới chỉ đóng vai trò tổng hợp quan hệ tín dụng và kết quả phân loại nợ của khách hàng tại các TCTD. Việc tổng hợp này có độ trễ nhất định so thực tế vì NHNN chỉ tổng hợp dựa trên báo cáo của các TCTD. Hiện nay, CIC đã phát triển các sản phẩm hỗ trợ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của các TCTD như gói giải pháp và mô hình Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Credit Plus+. Các sản phẩm này TCTD chỉ mới sử dụng như một điều kiện để tham khảo chứ không phải là yếu tố quyết định khi cấp tín dụng.
Các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập của Việt Nam
Các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập của Việt Nam hiện nay vẫn chưa có tổ chức nào đủ năng lực, uy tín, và danh tiếng để thuyết phục thị trường rằng kết quả xếp hạng của họ là độc lập, khách quan và phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của đối tượng xếp hạng.
Hạn chế của các tổ chức xếp hạng này một phần là do nguồn thông tin phục vụ cho xếp hạng không đầy đủ và độ chính xác thấp dẫn đến việc đánh giá, xếp loại cũng gặp nhiều khó khăn. Việc thiếu nguồn cung cấp từ các tổ chức đáng tin cậy như cơ quan thuế, hải quan, kiểm toán… hay các số liệu tổng hợp liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh tế mà khách hàng hoạt động làm cho việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh thực tế, triển vọng hoạt động, thị phần… khó đạt hiệu quả cao.
Kết luận Chương 2
Chương 2 đã giới thiệu tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tác giả tập trung phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank tuy ra đời trễ so với quy định của Quyết định 493 nhưng đã tuân thủ cơ bản các chuẩn mực quốc tế và quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống xếp hạng tín dụng đã thể hiện vai trò là công cụ quản lý rủi ro hiệu quả, giúp ngân hàng định lượng các rủi ro có thể xảy ra và đưa ra các chính sách phòng ngừa, bù đắp rủi ro phù hợp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank trong tương quan so sánh với các mô hình lý thuyết, so sánh với hệ thống xếp hạng của các ngân hàng thương mại khác, từ đó rút ra các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống XHTD của Agribank. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống XHTD của Agribank, từng bước đáp ứng các chuẩn mực quốc tế về quản trị rủi ro Ngân hàng, trước mắt là theo tiêu chuẩn của Basel II và tiến tới là Basel III.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi, và một tỷ lệ rủi ro thấp là điều mà mọi ngân hàng hướng tới. Nhà quản trị ngân hàng sẽ sử dụng các công cụ quản trị rủi ro để tối thiểu hóa các rủi ro phát sinh. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi ngân hàng thu hồi về toàn bộ nợ gốc và lãi. Rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó. Một ngân hàng thương mại hoạt động hiệu quả và có trình độ quản lý tốt là khi các rủi ro được kiểm soát ở mức có thể chấp nhận được và không ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Tại Việt Nam, để quản trị rủi ro tốt nhất thì các nhà quản trị phải vận dụng các mô hình lượng hóa rủi ro một cách hiệu quả nhất. Trong đó, các mô hình áp dụng để quản trị rủi ro tín dụng là quan trọng vì tín dụng vẫn là mảng mang lại doanh thu lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng thương mại. Một hệ thống xếp hạng tín dụng tốt sẽ là công cụ đắc lực giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn khi cấp tín dụng. Tuy nhiên, như đã phân tích thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi, nên ngân hàng phải đồng thời sử dụng các biện pháp hỗ trợ như thực hiện trích lập dự phòng rủi ro, phân cấp tín dụng, đào tạo đội ngũ chuyên môn, giám sát chặt chẽ các hoạt động ngân hàng để hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển bền vững, hội nhập với khu vực và thế giới.
Quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế đang là mục tiêu phấn đấu của NHNN và các ngân hàng thương mại. NHNN đã ban hành các văn bản quy định về việc xây dựng
hệ thống xếp hạng tín dụng như một công cụ để phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng. Các NHTM đã cố gắng xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTD nội bộ của mình theo những quy định của NHNN, bám sát các chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện kinh tế tại Việt Nam.
Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank đã được xây dựng và hoàn thiện nhằm phân loại khách hàng, phản ánh tương đối chính xác chất lượng tín dụng và phân loại nợ các khoản tín dụng theo quy định của NHNN và các chuẩn mực quốc tế. Kết quả chấm điểm khách hàng trên hệ thống XHTD sẽ là một trong các căn cứ để Agriabank đưa ra quyết định cấp tín dụng, các chính sách tín dụng, các biện pháp kiểm soát và xử lý kịp thời. Tuy nhiên, trong điều kiện thế giới và Việt Nam có nhiều biến động và ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế thì việc hoàn thiện hệ thống XTHD để theo sát sự thay đổi của thị trường là điều cần thiết và cấp bách.
3.1. Định hướng phát triển của Agribank đến năm 2020
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng thương mại 100% vốn Nhà nước và là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, màng lưới hoạt động, số lượng khách hàng với hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch trải dài khắp 64 tỉnh thành phố trên cả nước; giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và
định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Để đạt được các mục tiêu trên, Agribank tập trung toàn hệ thống thực hiện đồng bộ các giải pháp, đó là: Thực hiện các biện pháp huy động vốn thích hợp đối với từng loại khách hàng, vùng, miền; tăng cường, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức, tập đoàn kinh tế, tổng công ty; Triển khai quyết liệt Đề án cơ cấu lại hoạt động Agribank khi được Chính phủ phê duyệt; Đổi mới cơ chế về quản lý, điều hành kế hoạch kinh doanh theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt; Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng thực trạng nợ xấu và quyết liệt triển khai các biện pháp xử lý và thu hồi, giảm nợ xấu; Củng cố, kiện toàn về cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động Agribank và hệ thống cơ chế quản trị điều hành kinh doanh, xây dựng quy trình quản lý hiện đại trên các mặt nghiệp vụ, chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Kiện toàn hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, rà soát và chỉnh sửa quy trình giao dịch một cửa và hậu kiểm; Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển sản phẩm dịch vụ hiện đại, nâng cao thị phần dịch vụ tại đô thị và nhanh chóng triển khai sản phẩm dịch vụ phục vụ "Tam nông"; Nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thị, truyền thông gắn với hoạt động an sinh xã hội, qua đó góp phần quảng bá thương hiệu, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh v.v… tiếp tục khẳng định vị thế, uy tín của Ngân hàng Thương mại lớn nhất Việt Nam.
Như vậy, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Agribank là nâng cao chất lượng tín dụng, phân tích, đánh giá đúng thực trạng nợ xấu và quyết liệt triển khai các biện pháp xử lý và thu hồi, giảm nợ xấu. Nợ xấu đang là một vấn đề nhức nhối của các ngân hàng thương mại và hơn bao giờ hết, hiện nay là thời điểm các ngân hàng thương mại phải tăng cường tối đa các công cụ quản trị rủi ro để bảo đảm phát triển ổn định và bền vững.
Mục tiêu đặt ra đối với hệ thống XHTD của Agribank là phát huy tối đa vai trò của mình trong việc phân loại, đánh giá khách hàng để kiểm soát rủi ro tín dụng tốt nhất khi ra quyết định cấp tín dụng. Một vai trò cũng rất quan trọng của hệ thống XHTD là phản ánh chính xác chất lượng tín dụng tại một thời điểm để đưa ra các quyết định kiểm tra, giám sát, trích lập dự phòng và xử lý một cách hợp lý nhằm bảo toàn vốn, ổn định hoạt động của ngân hàng.
Hoàn thiện hệ thống XHTD của Agribank phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN, bám sát các tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam và định hướng phát triển của Agribank. Bên cạnh đó hệ thống XHTD phải đảm bảo tính thống nhất, chính xác và hiệu quả trong công tác chấm điểm khách hàng.
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank
Agribank với hệ thống gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc và số lượng khách hàng quan hệ tín dụng lên đến hàng chục triệu thì công tác giám sát và quản trị rủi ro tín dụng là một công việc rất quan trọng. Hệ thống XHTDNB đã giúp Agribank thực hiện khá tốt việc đánh giá, phân loại và xếp hạng khách hàng. Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm thì hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank vẫn tồn tại một số hạn chế. Vì vậy, để phát huy tối đa vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trong việc quản lý và tăng cường chất lượng tín dụng thì Agribank nói riêng và các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung cần phải có các biện pháp thích hợp để xây dựng và hoàn thiện hệ thống XHTD.
3.2.1. Từng bước hoàn thiện và xây dựng phương pháp xếp hạng tín dụng theo chuẩn của Basel
Hiện tại Agribank đang sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cơ bản (F- IRB). Xét trong thời điểm hiện tại là phù hợp với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ và con người của Agribank.
Theo các nhà nghiên cứu thì quá trình phân tích xếp hạng tín dụng phải đảm bảo sự phù hợp giữa 4 yếu tố : Lý thuyết xếp hạng, Tính toàn vẹn của dữ liệu, Phương pháp xếp hạng, Hiệu quả sử dụng các mô hình xếp hạng.
Hiện nay kết quả xếp hạng tín dụng của Agribank chưa có sự kiểm tra đầy đủ về tính phù hợp giữa bốn yếu tố trên. Tại Agribank, các số liệu về xếp hạng tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi do Ban quản lý rủi ro phụ trách. Trên cơ sở kho dữ liệu về khách hàng có quan hệ tín dụng tại Agribank, Ban xử lý rủi ro tổng hợp các khách hàng có sự chênh lệch giữa kết quả theo xếp hạng tín dụng nội bộ và kết quả phân loại theo định lượng thực tế. Phân tích nguyên nhân có sự chênh lệch này để kiểm tra phương pháp xếp hạng, mô hình xếp hạng đã chính xác, phù hợp hay chưa để điều chỉnh lại cho phù hợp. Việc kiểm chứng sự phù hợp này cần sử dụng bằng phân tích kỹ thuật, định lượng để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện tại và từng bước tiếp cận xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nâng cao (A-IRB) theo chuẩn mực Basel II.
3.2.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng
3.2.2.1. Đối với khách hàng cá nhân
Qua phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank và các hệ thống xếp hạng khác. Tác giả đề xuất thay đổi tỷ trọng giữa tiêu chí về nhân thân và khả năng trả nợ của khách hàng, đặt vai trò yếu tố về khả năng trả nợ cao hơn yếu tố về nhân thân. Vì theo nhận định của tác giả, thông tin khả năng trả nợ là yếu tố định lượng có độ tin cậy cao hơn các thông tin về nhân thân, nên có tỷ trọng cao hơn.
Bảng 3.1: Tỷ trọng điểm khách hàng cá nhân | ||
Tiêu chí | Đang áp dụng | Đề xuất của tác giả |
Các chỉ tiêu chí về nhân thân | 60% | 45% |
Các chỉ tiêu về khả năng trả nợ | 40% | 55% |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 2
- Biểu Đồ Tăng Trưởng Dư Nợ Của Agribank Và Hệ Thống Ngân Hàng
- Trọng Số Điểm Phi Tài Chính Kh Đã Quan Hệ Tín Dụng
- Phân Tách Nhiệm Vụ Giữa Bộ Phận Chấm Điểm Và Bộ Phận Cấp Tín
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 7
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 8
Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.
3.2.2.2. Đối với khách hàng doanh nghiệp Thêm bộ chỉ tiêu tăng trưởng
Đối với bộ chỉ tiêu tính điểm tài chính của doanh nghiệp, Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank đang áp dụng thiếu bộ chỉ tiêu tăng trưởng : Tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng lợi nhuận. Do vậy, tác giả đề xuất bổ sung thêm bộ chỉ tiêu tăng trưởng. Và điều chỉnh bộ chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp có tỷ trọng như sau :
Bảng 3.2: Tỷ trọng điểm tài chính khách hàng doanh nghiệp | ||
CHỈ TIÊU | TỶ TRỌNG | |
Đang áp dụng | Đề xuất của tác giả | |
1. Chỉ tiêu thanh khoản | 30% | 28% |
3. Chỉ tiêu hoạt động | 25% | 22% |
4. Chỉ tiêu cân nợ | 20% | 18% |
5. Chỉ tiêu thu nhập | 25% | 22% |
6. Chỉ tiêu tăng trưởng | 10% | |
TỔNG CỘNG | 100% | 100% |
Xem xét loại trừ sự khác biệt trong chính sách thuế để đánh giá lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Sự khác biệt trong chính sách thuế sẽ tạo ra sự khác biệt về lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Làm sai lệch trong đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Nên khi đánh giá, tác giả đề xuất xem xét chính sách thuế đang áp dụng đối với doanh nghiệp như thế nào để có thể loại trừ sai biệt này nhằm so sánh, phân tích được khách quan, chính xác.
Xem xét vấn đề quy mô doanh nghiệp và rủi ro
Do sự phát triển nhanh, mạnh của khoa học công nghệ làm cho các doanh nghiệp có quy mô lớn có thể gặp những rủi ro lớn hơn so với những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đầu tư lớn cho máy móc, thiết bị. Vì rằng, các doanh nghiệp lớn thường khó khăn hơn trong việc thay đổi công nghệ do chi phí cho sự thay đổi này lớn. Nên với quan điểm doanh nghiệp có quy mô lớn hơn sẽ có mức rủi ro thấp hơn trong nhiều trường hợp là có vấn đề và mâu thuẫn.
Vì vậy, Tác giả đề xuất cần xem xét, điều chỉnh lại mối quan hệ giữa quy mô và rủi ro đối với các ngành nghề nhạy cảm với khoa học, công nghệ trong hệ thống xếp hạng của Agribank.
Có sự phân biệt về tỷ trọng nợ ngắn hạn, trung và dài hạn đối với từng ngành nghề
Cùng một chỉ số về tỷ trọng nợ ngắn hạn, trung và dài hạn nhưng đối với ngành nghề khác nhau thì phản ánh tình trạng sức khỏe tài chính của doanh nghiệp khác nhau. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất sẽ khác biệt với doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Vì vậy, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank phải có sự phân biệt các tỷ trọng nợ ngắn hạn, nợ trung, dài hạn đối với các ngành nghề khác nhau. Tiêu chí