Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS6) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank là ngân hàng hàng đầu tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu u (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); v.v...
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
(Nguồn: Agribank)
6 IPCAS: Interbank Payment and Customer Accounting Sytem
2.1.2. Thực trạng hoạt động tín dụng của Agribank
Kết quả thực hiện đến 31/12/2013, tổng dư nợ cho vay của Agribank đạt 530.600 tỷ đồng, đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2013. Trong đó dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn đạt 378.985 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 71,4% tổng dư nợ cho vay.
Để đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng Agribank đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ 5 nhóm giải pháp: (i) Điều hành lãi suất cho vay, phí điều vốn linh hoạt phù hợp với quy định của NHNN; (ii) Chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng đáp ứng kịp thời vốn cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, cho vay xuất khẩu;
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 1
- Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 2
- Trọng Số Điểm Phi Tài Chính Kh Đã Quan Hệ Tín Dụng
- Một Số Hạn Chế Của Hệ Thống Xếp Hạng Tín Dụng Của Agribank
- Phân Tách Nhiệm Vụ Giữa Bộ Phận Chấm Điểm Và Bộ Phận Cấp Tín
Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.
(iii) Triển khai các chương trình tín dụng, các gói tín dụng; (iv) Triển khai quyết liệt các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho khách hàng; (v) từng bước xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, quy chế tín dụng…
60%
50%
Agribank
Hệ thống ngân hàng
40%
30%
20%
10%
0%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
(Nguồn : NHNN và Agribank)
Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ của Agribank và hệ thống ngân hàng
qua các năm.
7,0%
6,0%
5,0%
Agribank
Hệ thống ngân hàng
4,0%
3,0%
2,0%
1,0%
0,0%
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
(Nguồn : NHNN và Agribank)
Hình 2.2: Biểu đồ nợ xấu của Agribank và hệ thống ngân hàng qua các năm
Sau giai đoạn tăng trưởng tín dụng cao và thành lập hàng loạt các chi nhánh giai đoạn 2005 – 2009 để tăng thị phần thì Agribank nói riêng và các Ngân hàng thương mại nói chung đã gặp hệ quả là phải đối mặt với vấn nạn nợ xấu cao. Tác động của suy thoái kinh tế, thị trường bất động sản đóng băng… làm cho nợ xấu tăng cao, tồn đọng lâu dài và khó xử lý. Ngân hàng Nhà nước đã phải đề ra nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, thúc đầy việc xử lý nợ xấu để khơi thông nguồn vốn, đảm bảo hoạt động ổn định của các ngân hàng thương mại.
Qua hai biểu đồ ta thấy tốc độ tăng trưởng dư nợ của hệ thống ngân hàng từ năm 2009 đến nay tăng chậm lại. Tốc độ tăng trưởng dư nợ của Agribank thấp hơn toàn ngành nhưng tỷ lệ nợ xấu lại cao hơn, đặc biệt là từ năm 2011 – 2012 thì nợ xấu xấp xỉ 6% gần gấp đôi mức an toàn theo quy định (3%). Trong đó, tỷ lệ nợ xấu của Agribank chủ yếu là tập trung tại hai thành phố lớn : Hà Nội và Tp.HCM chiếm tỷ trọng 72% tổng nợ xấu của Agribank (tính tại thời điểm 31/12/2013).
Thực chất nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tiềm ẩn và tích tụ từ những năm trước, kết hợp với các bất ổn của kinh tế vĩ mô như : Thị trường bất động
sản, thị trường chứng khoán đóng băng; thị trường vàng nhiều rủi ro...cùng với đó là sự suy thoái của kinh tế trong nước và thế giới đã làm bộc lộ các điểm yếu của hệ thống ngân hàng dẫn đến nợ xấu tăng cao và khó kiểm soát. Theo đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế, tình hình nợ xấu của Việt Nam còn tệ hơn nhiều so với công bố của NHNN, tỷ lệ nợ xấu thực tế ở mức hai con số.
So với các ngân hàng khác, Agribank chịu tác động sâu rộng và nặng nề hơn. Mặc dù với tư thế là ông lớn, anh cả nhưng song hành với đó là sức ì lớn nên Agribank luôn là người tới sau, chậm thay đổi trước các biến động của nền kinh tế. Vậy vấn đề nợ xấu tăng cao của Agribank xét trong giai đoạn 2011 – 2013(tính từ thời điểm Agribank áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng năm 2011) có phải do nguyên nhân từ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank có vấn đề dẫn đến tình trạng nợ xấu tăng cao? Mặc dù chưa có số liệu thống kê và phân tích về vấn đề này do những hạn chế nhất định trong việc tiếp cận hồ sơ của các khách hàng có nợ xấu. Nhưng với các thông tin liên quan tới các khoản vay lớn, rủi ro cao đã được thanh, kiểm tra của Ngân hàng nhà nước, Thanh tra chính phủ thì cho thấy rằng các khoản vay này đã thực hiện không đúng, đầy đủ quy trình, nghiệp vụ cho vay theo quy định. Trong đó đặc biệt là yếu tố con người là yếu tố gây ra rủi ro, tổn thất lớn nhất đối với hoạt động tín dụng của Agribank.
Trước áp lực đó, Agribank đã đặt nhiệm vụ tái cơ cấu chính mình một cách toàn diện từ bộ máy lãnh đạo, cơ chế vận hành đến quy trình tín dụng, kiểm tra kiểm soát, quản trị rủi ro...Việc cải tổ mạnh mẽ đó bước đầu đã đạt được một số kết quả khả quan, nợ xấu lập đỉnh 2011 đã hạ nhiệt, hoạt động của Agribank ngày càng an toàn, hiệu quả hơn theo các tiêu chí đánh giá về hoạt động ngân hàng.
Hãng xếp hạng quốc tế Fitch Ratings đã nâng xếp hạng nhà phát hành nợ dài hạn (IDR) và mức trần hỗ trợ từ chính phủ (SRF) của Agribank từ B lên B+.7 . Cùng với đó, triển vọng phát hành nợ ngắn hạn của Agribank đều được giữ nguyên ở mức B và xếp hạng khả năng được hỗ trợ giữ nguyên ở mức 4. Fitch đánh giá, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) hiện là ngân hàng có tài sản lớn nhất Việt Nam và có ưu thế về thương hiệu. Đây là một lý do Fitch nâng hạng tín nhiệm với Agribank.
2.2. Quy trình cấp tín dụng của Agribank
Các đối tượng tham gia quy trình cấp tín dụng trong hệ thống Agribank:
- Người thẩm định là người được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thực hiện công việc thẩm định hoặc tái thẩm định khoản vay.
- Người kiểm soát khoản vay là người được giao nhiệm vụ kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định (tái thẩm định), kiểm soát báo cáo đề xuất giải ngân, kiểm soát báo cáo đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
- Người phê duyệt khoản vay là người được quyết định cho vay đối với một khách hàng, một dự án đầu tư, tổng mức quyết định cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan theo quy định của Hội đồng thành viên. Người phê duyệt khoản vay là Giám đốc (Phó Giám đốc) Phòng giao dịch, Giám đốc (Phó Giám đốc) Chi nhánh, Tổng Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Hội đồng thành viên.
- Người quản lý khoản vay là người được giao nhiệm vụ soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, đề xuất giải ngân khoản vay, kiểm tra, giám sát khoản vay, theo dõi đôn đốc thu hồi và xử lý khoản vay.
7 Nguồn Agribank : http://agribank.com.vn/31/820/tin-tuc/hoat-dong-agribank/2014/11/8197/fitch-nang-xep- hang-tin-nhiem-agribank--07-11-2014-.aspx
Quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chia làm 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thẩm định và phê duyệt tín dụng
Giai đoạn này gồm các bước:
- Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng: người thẩm định khoản vay tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện, hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định và quyết định cấp tín dụng: sau khi nhận đầy đủ hồ sơ từ khách hàng, người thẩm định khoản vay sẽ tiến hành thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật; mục đích vay vốn; khả năng, năng lực tài chính của khách hàng; tính khả thi và có hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ; đảm bảo tiền vay; đánh giá tình hình khách hàng quan hệ với ngân hàng và lợi ích ngân hàng được hưởng… Người thẩm định khoản vay phải lập báo cáo thẩm định khoản vay nêu cụ thể kết quả của quá trình thẩm định, đưa ra đề xuất cho vay hoặc không cho vay.
- Người kiểm soát khoản vay kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ của bộ hồ sơ vay vốn, kiểm soát nội dung báo cáo thẩm định của Người thẩm định và đề xuất cho vay hoặc không cho vay hoặc yêu cầu báo cáo rõ thêm về khoản vay.
- Người phê duyệt khoản vay căn cứ vào hồ sơ khoản vay, báo cáo thẩm định và các tài liệu có liên quan quyết định cho vay hay không cho vay. Thẩm quyền phê duyệt thuộc về Giám đốc (Phó Giám đốc) Phòng giao dịch, Giám đốc (Phó Giám đốc) Chi nhánh, Tổng Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Hội đồng thành viên.
- Sau khi đồng ý cấp tín dụng, Ngân hàng và khách hàng sẽ tiến hành thương lượng các điều khoản về kỳ hạn vay, phương thức thanh toán, lãi suất, phí, điều khoản đảm bảo tiền vay và các vấn đề khác.
Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ
Sau khi được phê duyệt khoản vay, Ngân hàng và khách hàng tiến hành hoàn thiện các thủ tục pháp lý liên quan đến khoản vay như ký kết các hợp đồng, công chứng hợp đồng thế chấp tài sản và đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 3: Giải ngân
Sau khi hoàn tất các thủ tục hồ sơ thì tiến hành giải ngân theo nhu cầu vốn thực tế của khách hàng. Cán bộ quản lý khoản vay phải theo dõi chặt chẽ trong quá trình giải ngân để nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
Giai đoạn 4: Giám sát sau khi cấp tín dụng
Sau khi giải ngân, cán bộ quản lý khoản vay phải thường xuyên kiểm tra, giám sát khoản vay thông qua các số liệu, các điều khoản đã ký, tình trạng tài sản bảo đảm, khả năng thanh toán và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng hay kịp thời nắm bắt các dấu hiệu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ vay, tài sản đảm bảo…
Giai đoạn 5: Xử lý nợ có vấn đề
Khi nhận thấy khoản vay có các vấn đề liên quan đến sử dụng vốn sai mục đích, nguồn trả, tài sản đảm bảo… thì phải theo dõi chặt chẽ để có những biện pháp hỗ trợ khách hàng kịp thời hoặc cố gắng thu hồi nợ.
Giai đoạn 6: Xử lý nợ xấu
Trong công tác tín dụng thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Khi đã xảy ra nợ xấu thì phải xử lý để thu hồi nợ, giảm thiểu tối đa tổn thất có thể xảy ra. Biện pháp xử lý trong giai đoạn này có thể bằng các biện pháp pháp lý như khởi kiện, xử lý tài sản, mua bán nợ hay sử dụng các biện pháp khác như tái cơ cấu khoản nợ, khoanh nợ, xóa nợ…
Theo quy trình tín dụng thì việc chấm điểm tín dụng khách hàng được thực hiện trong giai đoạn thẩm định tín dụng và đây là một trong những cơ sở để quyết định phê duyệt tín dụng. Việc chấm điểm được thực hiện trên hệ thống IPCAS và cũng sẽ được sử dụng làm căn cứ phân loại nợ nếu khoản vay được giải ngân, từ đó xác định mức trích lập dự phòng rủi ro và quản trị rủi ro. Căn cứ chấm điểm dựa trên kết quả thu thập thông tin từ khách hàng và cán bộ tín dụng sẽ đánh giá lại thông tin mà khách hàng lựa chọn. Việc chấm điểm dựa trên các bộ chỉ tiêu theo loại hình của khách hàng vay phân loại thành cá nhân, hộ nông dân, hộ kinh doanh khách hàng cũ/mới, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính/cho thuê tài chính, công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên do hạn chế của đề tài như đã trình bày nên luận văn sẽ chỉ nêu lên và phân tích quy trình chấm điểm đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, so sánh với các ngân hàng thương mại khác.
2.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank
2.3.1. Phương pháp xếp hạng
Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank xây dựng kết hợp giữa phương pháp thống kê và phương pháp chuyên gia. Việc chấm điểm khách hàng bằng đánh giá các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính theo trọng số. Căn cứ kết quả chấm điểm để xếp hạng khách hàng.
2.3.2. Đối tượng xếp hạng
- Khách hàng là tổ chức kinh tế : Khách hàng Tổ chức kinh tế áp dụng trên hệ thống xếp hạng gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp, Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo luật Hợp tác xã và các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư, trừ khách hàng Định chế tài chính.
- Khách hàng là định chế tài chính : Định chế tài chính áp dụng trên hệ thống xếp hạng gồm Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty chứng khoán.
- Khách hàng là cá nhân/hộ : Khách hàng là Cá nhân, Hộ nông dân, Hộ kinh
doanh.
Trong phạm vi của đề tài, tác giả giới hạn phân tích hai đối tượng là : Doanh
nghiệp và cá nhân. Đây là hai đối tượng chủ yếu trong hoạt động tín dụng của Agribank.
2.3.3. Nguyên lý hoạt động
Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank hoạt động trên phần mềm quản lý hệ thống của Agribank gọi là IPCAS, trên cơ chế trao đổi thông tin để chấm điểm, xếp hạng khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Các thông tin sẽ liên kết và hỗ trợ công tác chấm điểm gồm: Thông tin về nhân thân; Lịch sử giao dịch với ngân hàng về tiền gửi, thanh toán và các dịch vụ khác, tình hình trả nợ gốc lãi trong quá khứ, số lần cơ cấu nợ... Các thông tin này sẽ được lưu trữ trên hệ thống và tự động hiện kết quả khi tiến hành chấm điểm, giảm bớt lượng công việc cũng như tạo sự chính xác trong quá trình chấm điểm.
Từ kết quả chấm điểm khách hàng, hệ thống sẽ tự động xác định kết quả phân loại nợ cuối cùng và trích lập dự phòng rủi ro, hỗ trợ việc ra quyết định và thực hiện chính sách khách hàng.
2.3.4. Quy trình chấm điểm
Quy trình chấm điểm khách hàng tại Agribank gồm các bước được thể hiện bằng sơ đồ trong hình 2.3 :
Nguồn: Ngân hàng Agribank
Hình 2.3: Quy trình chấm điểm khách hàng của Agribank
Trong quy trình chấm điểm khách hàng trên thì tại Chi nhánh cho vay thực hiện các bước từ 1 đến 6 để có kết quả chấm điểm tại Chi nhánh, còn bước thứ 7 sẽ do Trụ sở chính của Ngân hàng tổng hợp để có số liệu toàn hệ thống Agribank.
Agribank xếp hạng khách hàng thành 10 hạng với các rủi ro từ thấp đến cao và các hạng này sẽ ứng với 5 nhóm nợ khi áp dụng để phân loại nợ khoản vay.
Bảng 2.1: Bảng xếp hạng và phân loại nợ của Agribank | ||
Điểm đạt được | Xếp hạng | Nhóm nợ |
90-100 | AAA | 1 |
80-<90 | AA | |
73-<80 | A | |
70-<73 | BBB | 2 |
63-<70 | BB | |
60-<63 | B | 3 |
56-<60 | CCC | |
53-<56 | CC | |
44-<53 | C | 4 |
< 44 | D | 5 |
Nguồn: Ngân hàng Agribank |
Hiện nay Agribank đang áp dụng chấm điểm đối với toàn bộ khách hàng mới tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng để làm căn cứ ra quyết định cấp tín dụng và áp dụng các chính sách kèm theo như ưu đãi lãi suất, mức độ đảm bảo của tài sản… Còn định kỳ hàng quý sẽ tiến hành chấm điểm đối với toàn bộ khách hàng có dư nợ để làm căn cứ phân loại nợ và tiến hành trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.
2.3.4.1. Khách hàng cá nhân.
Đối với khách hàng cá nhân thì căn cứ để chấm điểm dựa trên ba tiêu chí là nhân thân, khả năng trả nợ của người vay và tài sản đảm bảo (TSBĐ). Trong đó tiêu chí về nhân thân và khả năng trả nợ là tiêu chí bắt buộc với tỷ trọng trong số điểm là 60:40. Còn xét thêm tiêu chí về tài sản để đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng khi quyết định cấp tín dụng.
Các tiêu chí về nhân thân của khách hàng vay là quan trọng nhất và bao gồm 12 tiêu chí nhỏ như tuổi, trình độ học vấn, tình trạng chỗ ở, cơ cấu gia đình, số người phụ thuộc… Mục đích của việc xác định tuổi của người vay sẽ giúp đánh giá ảnh hưởng của độ tuổi đến người vay như rủi ro nhân mạng, bệnh tật, số năm kinh nghiệm trong nghề....; còn việc xác định tình trạng chỗ ở sẽ đánh giá mức độ ổn định về nơi cư trú của bản thân người vay, nếu người vay có nhà ở sở hữu riêng sẽ có độ ổn định cao hơn người đang ở nhà thuê hoặc ở cùng nhà với cha mẹ… Như vậy, ngoài 10 chỉ tiêu về nhân thân giống như của E&Y thì Agribank chấm điểm thêm 2 chỉ tiêu về tình trạng nhân thân của các thành viên trong gia đình (chỉ xét đến bố, mẹ, vợ/ chồng, con cái của người vay) và mối quan hệ của người vay với các thành viên trong gia đình vì các chỉ tiêu này có thể ảnh hưởng gián tiếp đến tâm lý làm việc, khả năng trả nợ của người vay. Đây là ưu điểm của hệ thống XHTD của Agribank vì đã tiếp thu và bổ sung cho phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam.
Các tiêu chí về khả năng trả nợ của người vay dựa trên 4 chỉ tiêu: Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng, tỷ lệ giữa nguồn trả nợ và số tiền phải trả trong kỳ (gốc+lãi) theo kế hoạch trả nợ, tình hình trả nợ gốc và lãi với Agribank, các dịch vụ sử dụng ở Agribank hiện tại. So với 7 chỉ tiêu về khả năng trả nợ của E&Y thì Agribank chỉ xây dựng 4 chỉ tiêu do đã gộp chỉ tiêu tính hình trả nợ gốc và tình hình trả nợ lãi thành chỉ tiêu tình hình trả nợ gốc và lãi với Agribank. Đối với chỉ tiêu Dư nợ/Tài sản ròng thì đây là chỉ tiêu khó xác định nên Agribank không đưa vào để thuận tiện cho việc chấm điểm. Còn đối với chỉ tiêu Đánh giá khả năng trả nợ thì Agrbank không đưa vào hệ thống XHTD vì đây là chỉ tiêu quan trọng nên sẽ tách riêng trong công tác thẩm định. Nếu có đầy đủ cơ sở để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thì tùy thuộc vào từng giai đoạn của hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng sẽ có những biện pháp khác nhau. Nếu đang ở trong giai đoạn thẩm định để quyết định cấp tín dụng thì ngân hàng sẽ chỉ cấp tín dụng nếu đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ. Còn đã cấp tín dụng và đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng có vấn đề thì ngân hàng sẽ tiến hành gia hạn nợ, quyết định thu hồi nợ hoặc chuyển nhóm nợ cao hơn theo quy định.
Chi tiết các chỉ tiêu về nhân thân, khả năng trả nợ của khách hàng, cách đánh giá được tham khảo tại Phụ lục.
Sau khi chấm điểm các chỉ tiêu nhân thân và khả năng trả nợ, khách hàng sẽ được đánh giá xếp loại dựa trên số điểm thực nhận thành 10 nhóm từ AAA đến D.
Đối với khách hàng cá nhân, thì ngoài việc xếp hạng tín dụng thì Agribank còn xem xét đến tài sản đảm bảo để tổng hợp mức độ rủi ro và ra quyết định cấp tín dụng.
Việc chấm điểm tài sản đảm bảo căn cứ vào 4 chỉ tiêu: Loại tài sản bảo đảm, Tính chất sở hữu TSBĐ, Giá trị TSBĐ/Phần nợ vay đề nghị được đảm bảo bằng tài sản đó, xu hướng giảm giá trị của TSBĐ trong 12 tháng quan theo đánh giá của CBTD. Kết quả chấm điểm TSBĐ được chia thành 3 nhóm:
Bảng 2.2: Bảng điểm tài sản đảm bảo | ||
Điểm | Xếp loại | Đánh giá |
> = 22 | A | Mạnh |
12 – 21 | B | Trung bình |
< 12 | C | Thấp |
Nguồn: Ngân hàng Agribank |
Bảng tổng hợp xếp hạng rủi ro sẽ được căn cứ vào loại xếp hạng tín dụng và xếp loại tài sản đảm bảo.
Bảng 2.3: Ma trận đánh giá rủi ro khách hàng cá nhân | ||||||||||
Đánh giá xếp loại | AA A | A A | A | BBB | BB | B | CCC | CC | C | D |
Xếp loại rủi ro Đánh giá tài sản đảm bảo | Rủi ro thấp | Rủi ro trung bình | Rủi ro cao | |||||||
A (Mạnh) | Xuất sắc | Tốt | Trung bình/Từ chối | |||||||
B (Trung bình) | Tốt | Trung bình | Từ chối | |||||||
C (Thấp) | Trung bình | Trung bình/Từ chối | ||||||||
Không có tài sản bảo đảm | Trung bình | Cho vay theo chính sách của Nhà nước hoặc bảo lãnh của một tổ chức chính trị - xã hội | Từ chối | |||||||
Nguồn: Ngân hàng Agribank |
2.3.4.2. Khách hàng doanh nghiệp
Đối với khách hàng doanh nghiệp, chỉ tiêu xếp hạng bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Trong đó, chỉ tiêu tài chính dựa trên báo cáo tài chính (BCTC) quý, BCTC năm gần nhất và các thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, còn chỉ tiêu phi tài chính được chấm dựa trên đánh giá của cán bộ thẩm định và quản lý khoản vay dựa trên các thông tin thu thập từ quá trình quan hệ tín dụng trong quá khứ của khách hàng, môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp...
Bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở 34 ngành trong 10 nhóm ngành đã được xác định sẵn phù hợp với đặc thù hoạt động và cơ cấu tín dụng của Agribank.
Các nhóm ngành bao gồm:
Ứng với mỗi ngành có một bộ chỉ tiêu chấm điểm khách hàng doanh nghiệp.
- Mỗi bộ chỉ tiêu gồm 60 chỉ tiêu: 14 chỉ tiêu tài chính và 46 chỉ tiêu phi tài chính.
- Thang điểm các chỉ tiêu tài chính (Quý/Năm): 100
- Thang điểm các chỉ tiêu phi tài chính: 100
Điể m của KH | = | Điểm các chỉ tiêu tài chính năm | x | Trọng số phần tài chính năm | + | Điểm các chỉ tiêu tài chính quí | x | Trọng số phần tài chính quí | + | Điểm các chỉ tiêu phi tài chính | x | Trọn g số phần phi tài chín h |
Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính năm của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán.
Bảng 2.4: Trọng số điểm trong chấm điểm khách hàng doanh nghiệp | ||||||||
Chỉ tiêu | Báo cáo tài chính của doanh nghiệp | |||||||
Quý I | Quý II | Quý III | Quý IV | |||||
Có kiểm toán | Không kiểm toán | Có kiểm toán | Không kiểm toán | Có kiểm toán | Không kiểm toán | Có kiểm toán | Không kiểm toán | |
Các chỉ tiêu tài chính năm | 35% | 30% | 28% | 23% | 23% | 18% | 35% | 30% |
Các chỉ tiêu tài chính quý | 0% | 0% | 10% | 10% | 15% | 15% | 0% | 0% |
Các chỉ tiêu phi tài chính | 65% | 65% | 62% | 62% | 62% | 62% | 65% | 65% |
(Nguồn: Ngân hàng Agribank) |
Quy trình chấm điểm khách hàng doanh nghiệp cũng bao gồm 8 bước, trong đó chi tiết từng bước: