Trọng Số Điểm Phi Tài Chính Kh Đã Quan Hệ Tín Dụng


Bước 1: Thu thập thông tin và các hồ sơ pháp lý có liên quan

Cán bộ chấm điểm phải thu thập các thông tin và hồ sơ bao gồm hồ sơ pháp lý (Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ doanh nghiệp, Quyết định giao vốn/Biên bản góp vốn…), hồ sơ kinh tế (Kế hoạch sản xuất kinh doanh, Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, Các báo cáo tài chính quý (năm) gần nhất tại thời điểm chấm điểm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng kê dư nợ vay tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước, Chi tiết doanh thu theo lĩnh vực ngành nghề) và các thông tin khác thu thập từ các nguồn: phỏng vấn trực tiếp khách hàng; đi thăm thực địa khách hàng (trụ sở văn phòng, địa điểm sản xuất kinh doanh...); các phương tiện thông tin đại chúng; báo cáo nghiên cứu thị trường của các tổ chức chuyên nghiệp; thông tun từ Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (TTPN&XLRR NHNo&PTNT VN); Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC); các nguồn thông tin khác…

Ngoài hồ sơ pháp lý và hồ sơ kinh tế do khách hàng cung cấp thì người chấm điểm sẽ tổng hợp các thông tin khác theo mẫu Báo cáo kết quả thu thập thông tin và đánh giá khách hàng.

Bước 2: Đăng ký thông tin khách hàng trên hệ thống chấm điểm

Dựa vào các hồ sơ khách hàng cung cấp và thông tin thu thập được, người chấm điểm sẽ tiến hành đăng ký các thông tin khách hàng trên hệ thống chấm điểm. Trình tự đăng ký trên hệ thống gồm có:

Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế

Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ 50%

doanh thu trở lên và chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng doanh thu hàng năm của khách hàng.

Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu chiếm tỷ trọng từ 50% trên tổng doanh thu thì cán bộ tín dụng được quyền chọn ngành chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất hoặc có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chọn ngành. Đối với khách hàng có hoạt động kinh doanh biến động liên tục làm thay đổi ngành theo cách xác định trên, thì người chấm điểm chọn ngành theo nguyên tắc duy trì 2 năm liên tục ở ngành đó sau mới thay đổi sang ngành khác.

Quy mô doanh nghiệp

Người chấm điểm sẽ nhập vào hệ thống các thông tin sau để xác định quy mô doanh nghiệp:

Bảng 2.5: Xác định quy mô doanh nghiệp

STT

Chỉ tiêu

Cách xác định

1

Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu số 411 - Vốn chủ sở hữu - trên Bảng cân đối kế toán.

2

Số lượng lao động

Là số lượng lao động bình quân thực tế trong năm mà doanh nghiệp sử dụng

3

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu số 10 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

4

Tổng tài sản

Chỉ tiêu số 270 - Tổng tài sản - trên Bảng cân đối kế toán.

(Nguồn: Ngân hàng Agribank)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 4

Mỗi chỉ tiêu sẽ có 8 khoảng giá trị từ 1 đến 8 điểm. Tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ được sử dụng để xác định quy mô.

Quy mô lớn: từ 22 điểm đến 32 điểm. Quy mô vừa: từ 12 điểm đến 21 điểm.

Quy mô nhỏ: dưới 12 điểm.

Điểm của các chỉ tiêu dùng để xác định quy mô doanh nghiệp không cấu thành tổng số điểm của doanh nghiệp.

Thông tin tài chính

Khi xác định số liệu tài chính của doanh nghiệp có được kiểm toán hay không được kiểm toán. Việc điền thông tin tài chính của doanh nghiệp hoàn toàn dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp cung cấp, bao gồm:

 Bảng cân đối kế toán

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Bước 3: Chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ khách hàng

Các thông tin tài chính sẽ được đánh giá thông qua một bộ chỉ tiêu gồm 14 chỉ tiêu tài chính (Bảng 2.6).

Người chấm điểm không phải tính các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu này sẽ được phần mềm tự động tính, liên kết với bộ giá trị chuẩn được thiết kế trong hệ thống xếp hạng (HTXH) và xác định kết quả điểm, hạng.

Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính

 

Chỉ tiêu

Công thức tính

I

Chỉ tiêu thanh khoản

1

Khả năng thanh toán hiện hành

= Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

2

Khả năng thanh toán nhanh

= (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn

3

Khả năng thanh toán tức thời

= Tiền và các khoản tương đương Tiền/ Nợ ngắn hạn

II

Chỉ tiêu hoạt động

4

Vòng quay vốn lưu động

= Doanh thu thuần/ Tài sản ngắn hạn bình quân

5

Vòng quay hàng tồn kho

= Giá vốn Hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân

6

Vòng quay các khoản phải thu

= Doanh thu thuần/ các khoản phải thu bình quân

7

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

= Doanh thu thuần/ Giá trị còn lại của TSCĐ bình quân

III

Chỉ tiêu đòn cân nợ

8

Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản

= Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản x 100%

9

Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu

= Nợ dài hạn/ Vốn chủ sở hữu x 100%

IV

Chỉ tiêu thu nhập

10

Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần

= Lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ/ Doanh thu thuần x 100%

11

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần

= Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý Doanh nghiệp/ Doanh thu thuần x 100%

12

Suất sinh lời của Vốn chủ sở hữu

= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân x 100%

13

Suất sinh lời của Tài sản

= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân x 100%

14

Khả năng thanh toán lãi vay

= (Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/ Chi phí lãi vay x 100%

Nguồn: Ngân hàng Agribank

Thông tin phi tài chính:

Thông tin phi tài chính sẽ được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu: Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ; Trình độ quản lý và môi trường nội bộ; Quan hệ với Ngân hàng; Các nhân tố bên ngoài; Các đặc điểm hoạt động khác.

Cơ cấu điểm bộ chỉ tiêu phi tài chính, chấm điểm phi tài chính được phân theo loại hình sở hữu.

Trường hợp khách hàng đã có quan hệ tín dụng:

Bảng 2.7: Trọng số điểm phi tài chính KH đã quan hệ tín dụng

STT

Các chỉ tiêu

DNNN

DN có vốn đầu tư nước

ngoài

DN

khác

1

Khả năng trả nợ (3 chỉ tiêu)

6%

7%

5%

2

Trình độ quản lý (9 chỉ tiêu)

25%

20%

25%

3

Quan hệ với ngân hàng (13 chỉ tiêu)

40%

40%

40%

4

Các nhân tố bên ngoài (8 chỉ tiêu)

17%

17%

18%

5

Các đặc điểm hoạt động khác (13 chỉ

tiêu)

12%

16%

12%

 

Tổng số (46 chỉ tiêu)

100%

100%

100%

(Nguồn: Ngân hàng Agribank)

Trường hợp khách hàng mới chưa có quan hệ tín dụng:

Bảng 2.8: Trọng số điểm phi tài chính KH mới quan hệ tín dụng lần đầu

STT

Các chỉ tiêu

DNNN

DN có vốn đầu tư nước ngoài

DN

khác

1

Khả năng trả nợ (3 chỉ tiêu)

14%

15%

13%

2

Trình độ quản lý (9 chỉ tiêu)

37%

35%

37%

3

Quan hệ với ngân hàng (13 chỉ tiêu)

0

0

0

4

Các nhân tố bên ngoài (8 chỉ tiêu)

19%

19%

20%

5

Các đặc điểm hoạt động khác (13 chỉ tiêu)

30%

31%

30%

 

Tổng số (46 chỉ tiêu)

100%

100%

100%

(Nguồn: Ngân hàng Agribank)

Trong các chỉ tiêu phi tài chính có một số chỉ tiêu hệ thống tự động ghi nhận dựa trên lịch sử quan hệ tín dụng tại Agribank, các chỉ tiêu còn lại là do người chấm

điểm đánh giá dựa trên các thông tin thu thập được. Chi tiết các chỉ tiêu phi tài chính thể hiện trong Phụ lục 02.

Bước 4: Phê duyệt chấm điểm khách hàng

Sau khi hoàn tất việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng, người chấm điểm báo cáo kết quả chấm điểm từ hệ thống xếp hạng, trình người phê duyệt kiểm tra và phệ duyệt trên hệ thống xếp hạng.

Bước 5: Lập báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp loại và phân loại nợ khách hàng

Bộ phận chấm điểm lập báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ để trình Giám đốc.

Bước 6: Phê duyệt báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp loại và phân loại nợ của Chi nhánh

Giám đốc chi nhánh sau khi nhận được Báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ của Bộ phận chấm điểm sẽ Phê duyệt báo cáo và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc về việc thực hiện chấm điểm, xếp hạng khách hàng.

Bước 7: Tổng hợp, báo cáo kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ của hệ thống Agribank.

Bộ phận chấm điểm, xếp hạng khách hàng thuộc Trung tâm Phòng ngừa và Xử lý rủi ro chịu trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm, xếp hạng và phân loại nợ khách hàng toàn hệ thống trình Giám đốc TTPN&XLRR gửi Tổng Giám đốc.

2.4. So sánh hệ thống xếp hạng của Agribank với các ngân hàng thương mại khác của Việt Nam

2.4.1. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ACB

2.4.1.1. Giới thiệu hệ thống xếp hạng của ACB

ACB là một trong những ngân hàng thương mại tiên phong trong việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. ACB áp dụng phương pháp ước tính dự phòng rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế IAS 39gồm hai phần Phân loại các khoản cho vay và Lập dự phòng. ACB áp dụng 2 hệ thống chấm điểm:

- Hệ thống chấm điểm phục vụ cho xét duyệt (Scoring Xét duyệt): nhằm mục đích đánh giá rủi ro của khách hàng đồng thời phục vụ cho việc xét duyệt hồ sơ tín dụng, kết quả xếp hạng khách hàng được sử dụng làm một trong các căn cứ để đưa ra quyết định tín dụng và xây dựng chính sách khách hàng.

- Hệ thống chấm điểm phục vụ cho phân loại nợ (Scoring Phân loại nợ): là công cụ để thực hiện phân loại nợ theo thông lệ quốc tế và căn cứ vào kết quả phân loại nợ để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước tại từng thời kỳ.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ACB được xây dựng bao gồm các thành phần: Hệ thống XHTD cho doanh nghiệp; Hệ thống XHTD cho hộ kinh doanh; Hệ thống XHTD cho cá nhân.

Hệ thống xếp hạng tín dụng cá nhân

Khách hàng cá nhân vay vốn để tiêu dùng: Chỉ tiêu chấm điểm bao gồm 2 nhóm tiêu chí: Nhân thân (tỷ trọng 40%); Khả năng trả nợ (60%).

IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards)

Khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh/đầu tư : Chỉ tiêu chấm điểm bao gồm 3 nhóm tiêu chí: Thông tin cá nhân kinh doanh là chủ cơ sở kinh doanh (tỷ trọng 10%); liên quan đến cơ sở kinh doanh (tỷ trọng 55%); Phương án sản xuất kinh doanh/phương án đầu tư (tỷ trọng 35%)

Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ACB:

Hệ thống XHTD doanh nghiệp của ACB bao gồm hai hệ thống chấm điểm:

Hệ thống chấm điểm phục vụ cho xét duyệt (Scoring Xét duyệt): nhằm mục đích đánh giá rủi ro của doanh nghiệp đồng thời phục vụ cho việc xét duyệt hồ sơ tín dụng, kết quả xếp hạng khách hàng được sử dụng làm một trong các căn cứ để đưa ra quyết định tín dụng và xây dựng chính sách khách hàng.

Hệ thống chấm điểm phục vụ cho phân loại nợ (Scoring Phân loại nợ): là công cụ để thực hiện phân loại nợ theo thông lệ quốc tế, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

Nội dung chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ACB bao gồm phần điểm tài chính và điểm phi tài chính. Việc đánh giá yếu tố tài chính dựa trên phương pháp định lượng qua việc phân tích báo cáo tài chính năm gần nhất. Các nhóm chỉ tiêu tài chính được xem xét bao gồm nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cân nợ và nhóm chỉ tiêu thu nhập. Các yếu tố phi tài chính được đánh giá chi tiết theo phân loại có báo cáo tài chính hay không có báo cáo tài chính và quy mô doanh nghiệp.

Scoring Xét duyệt

Đối với khách hàng chưa có BCTC, thông tin phi tài chính được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu: Sự hỗ trợ của thành viên góp vốn/Ban điều hành đến hoạt động của Công ty, Hiệu quả của phương án kinh doanh; Rủi ro từ yếu tố tài chính - Nguồn trả

nợ; Uy tín trong quan hệ ACB và các TCTD khác; Tính ổn định của môi trường kinh doanh/rủi ro ngành.

Đối với khách hàng có BCTC, thông tin phi tài chính được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu tương ứng với từng quy mô: Hiệu quả/tính ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh; Khả năng trả nợ/Phương án kinh doanh; Tính ổn định của môi trường kinh doanh/rủi ro ngành; Tình hình giao dịch/Uy tín quan hệ tại ACB và TCTD; Tính ổn định của thị trường đầu vào/đầu ra/khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp/ Sự hỗ trợ của thành viên góp vốn/Ban điều hành đến hoạt động Công ty.

Scoring Phân loại nợ

Đối với khách hàng chưa có BCTC, điểm phi tài chính xác định dựa trên: Rủi ro liên quan đến vận hành doanh nghiệp; Phương án kinh doanh/tình hình kinh doanh; Đánh giá rủi ro từ môi trường hoạt động của doanh nghiệp; Đánh giá rủi ro từ các sự kiện bất thường; Đánh giá rủi ro từ yếu tố tài chính.

Đối với khách hàng có BCTC, thông tin phi tài chính cũng được sắp xếp thành 5 nhóm chỉ tiêu tương ứng với từng quy mô khác nhau: Khả năng trả nợ của doanh nghiệp; Quan hệ với Ngân hàng; Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Doanh nghiệp; Trình độ quản lý và môi trường nội bộ/ Khả năng quản trị điều hành của Chủ doanh nghiệp.

2.4.1.2. So sánh hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank và ACB Xếp hạng khách hàng cá nhân

Agribank và ACB cùng xây dựng chỉ tiêu xếp hạng khách hàng cá nhân gồm chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ. Tuy nhiên tỷ trọng của 2 ngân hàng với các chỉ tiêu này là khác nhau. Trong khi Agribank đánh giá cao chỉ tiêu nhân thân hơn khi sử dụng tỷ trọng cho các chỉ tiêu này là 60% thì ACB lại đánh giá chỉ tiêu khả năng trả nợ cao hơn (60%).

Trong nhóm chỉ tiêu về nhân thân, ACB xây dựng 15 chỉ tiêu trong đó có 11 chỉ tiêu giống với Agribank. Đây là các yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến người vay. So với Agribank, ACB không đưa chỉ tiêu “Đánh giá về mối quan hệ của người vay với thành viên trong gia đình” vào chấm điểm mà đánh giá thêm 4 chỉ tiêu: Thời gian lưu trú trên địa bàn hiện tại, Quan hệ của người vay với cộng đồng, Năng lực pháp luật dân sự, hình sự của người thân, Tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên những chỉ tiêu này khó đánh giá và ít ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay.

Còn đối với nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ của người vay, ACB xây dựng nhóm chỉ tiêu gồm 11 chỉ tiêu, nhiều hơn hẳn so với 4 chỉ tiêu của Agribank. Tuy nhiên 1 số chỉ tiêu bị trùng lắp như “Tổng thu nhập hàng tháng của người vay” và “Mức thu nhập ròng ổn định hàng tháng”, “Tỷ lệ nợ quá hạn tại thời điểm đánh giá” và “ Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại”.

Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp

Hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ACB khác với các ngân hàng khác khi sử dụng 2 hệ thống chấm điểm khác nhau khi xét duyệt cho vay và phân loại nợ. Scoring xét duyệt có điểm cao hơn Scoring phân loại nợ giúp cho ACB xây dựng các chính sách khách hàng tốt hơn và giảm thiểu rủi ro khi quyết định cấp tín dụng. Việc thiết lập các chỉ tiêu chấm điểm khác nhau giữa quy mô doanh nghiệp lớn/vừa/nhỏ và quy mô rất nhỏ cho thấy mục tiêu của ACB là phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ khi tiếp cận lượng khách hàng có quy mô rất nhỏ. Việc xếp hạng các doanh nghiệp này còn dựa trên các thông tin về tiềm năng phát triển của doanh nghiệp và khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp/Ban điều hành.

2.4.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank

2.4.2.1. Giới thiệu hệ thống xếp hạng của Vietcombank

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng và triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng từ năm 2003 theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và tư vấn của các

chuyên gia tài chính của Ngân hàng Thế giới (WordBank), và đã thay đổi vào năm 2010 để phù hợp hơn với các quy định mới và tình hình kinh tế xã hội.‌

Xếp hạng tín dụng cá nhân

Xếp hạng tín dụng cá nhân của VCB cũng bao gồm 2 nhóm chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của khách hàng.

Nhóm chỉ tiêu nhân thân: Tuổi; Trình độ học vấn; Tình trạng sở hữu nhà; Tình trang hôn nhân; Số người trực tiếp phụ thuộc về kinh tế vào người vay.

Nhóm chỉ tiêu khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm: Loại hình cơ quan đang công tác; Thời gian làm trong lĩnh vực chuyên môn hiện tại; Tính chất của công việc hiện tại; Hình thức thanh toán lương hoặc thu nhập khác; Hình thức hợp đồng lao động; Tổng thu nhập hàng tháng của người vay và người đồng trả nợ; Tình hình trả nợ gốc và lãi với các tổ chức tín dụng khác trong 12 tháng qua.

Từ kết quả xếp hạng kết hợp với tình trạng khoản nợ thực tế của khách hàng, ngân hàng VCB sẽ phân loại các khoản nợ này vào 5 nhóm nợ tương ứng.

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

Ngân hàng Vietcombank xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.

Các chỉ tiêu tài chính: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản; Nhóm chỉ tiêu hoạt động; Nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ; Nhóm chỉ tiêu thu nhập.

Bộ chỉ tiêu phi tài chính bao gồm:

Doanh nghiệp thông thường và tiềm năng: Khả năng trả nợ của khách hàng; Trình độ quản lý và môi trường nội bộ; Quan hệ với ngân hàng; Ảnh hưởng ngành; Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp.

Doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ: Trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp; Quan hệ với ngân hàng; Đánh giá ngành và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp; Đánh giá tình hình kinh doanh.

Vietcombank sử dụng trong số phi tài chính theo loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ được phân loại thành: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài OECD9, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khác, công ty cổ phần đại chúng, doanh nghiệp khác.

Tổng điểm = Điểm TC x Tỷ trọng TC + Điểm PTC x Tỷ trọng PTC

Nếu là doanh nghiệp siêu nhỏ thì điểm phi tài chính sẽ nhân với hệ số rủi ro.

Căn cứ tổng điểm xếp hạng cuối cùng, doanh nghiệp sẽ được xếp vào 10 loại tương ứng theo mức độ rủi ro tăng dần từ AAA đến D.

Vietcombank cũng chấm điểm DN mới thành lập và phân loại nợ dựa trên số điểm đạt được và khả năng thanh toán nợ vay.

2.4.2.2. So sánh hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank và Vietcombank

Xếp hạng khách hàng cá nhân

So với Agribank thì bộ chỉ tiêu xếp hạng khách hàng cá nhân của VCB khá đơn giản, chưa đánh giá hết các rủi ro có thể gặp phải như rủi ro pháp lý (lý lịch tư pháp), rủi ro nghề nghiệp, khả năng được bồi thường khi gặp rủi ro về nhân mạng (bảo hiểm nhân thọ), đánh giá mức độ tín nhiệm và uy tín của những người thân trong gia đình có thể ảnh hưởng đến tâm lý làm việc và khả năng trả nợ; chưa đánh giá thu nhập ròng để trả nợ và tỷ lệ giữa nguồn trả nợ và số tiền phải trả trong kỳ.

OECD: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development)

Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp

Vietcombank cũng như Agribank chú trọng đến loại hình của doanh nghiệp nhưng chi tiết hơn khi phân chia các loại hình doanh nghiệp Tuy nhiên hệ thống xếp hạng tín dụng của Vietcombank có ưu điểm hơn Agribank khi đã xây dựng riêng bộ chỉ tiêu chấm điểm doanh nghiệp siêu nhỏ với quy mô gia đình để phù hợp với tình hình thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp này.

So với 46 chỉ tiêu phi tài chính của Agribank thì Vietcombank sử dụng nhiều chỉ tiêu hơn (58 chỉ tiêu) do Vietcombank đã chia nhỏ một số chỉ tiêu để bám sát tình hình khách hàng cũng như để phù hợp với chính sách tín dụng của mình.

Bảng tổng hợp so sánh HTXHTD của Agribank với ACB và Vietcombank

Bảng 2.9: So sánh hệ thống XHTD của Agribank với các NHTM

 

Khách hàng doanh nghiệp

 

Agribank

ACB

VCB

Số hạng

10

10

16

Phân loại khách hàng

DN thông thường, DN mới thành lập

DN thông thường, DN siêu nhỏ, DN mới thành lập

DN thông thường, DN tiềm năng, DN siêu nhỏ,

DN mới thành lập

Phân loại

ngành nghề

34

26

52

Kỳ chấm điểm

Tại thời điểm cấp tín dụng và hàng quý

Tại thời điểm cấp tín dụng: Scoring xét duyệt

Hàng quý: Scoring phân loại nợ

Hàng quý

Khách hàng mới

thành lập

Không chấm điểm

Chấm điểm theo các chỉ tiêu phi tài chính

Chấm điểm theo các chỉ tiêu phi tài chính

 

Khách hàng cá nhân

 

Agribank

ACB

VCB

Kỳ chấm điểm

Thời điểm cấp tín dụng và hàng quý

3 tháng/lần

Khi cấp tín dụng và khi có biến động lớn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

Đánh giá

TSĐB

Không

Không

2.5. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank

Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank được triển khai sau các ngân hàng khác nên đã rút kinh nghiệm và có những cập nhật phù hợp với các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank với các chỉ tiêu đan xen, phản ánh toàn diện các khía cạnh thực tế của doanh nghiệp để ngân hàng đưa ra các quyết định tín dụng chính xác, giảm thiểu rủi ro. Hệ thống xếp hạng tín dụng đã khắc phục được tính cứng nhắc của việc phân loại nợ theo số ngày quá hạn bằng cách trung hòa giữa các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để giúp ngân hàng chuẩn hóa việc phân loại khách hàng.

2.5.1. Một số kết quả đạt được:

Mô hình xếp hạng tín dụng là một công cụ quản lý rủi ro trong quá trình thẩm định và quyết định tín dụng. Hệ thống XHTD đã giúp Agribank tăng cường việc giám sát và quản trị rủi ro tín dụng đối với một số lượng khách hàng lớn. Mô hình được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và quy định của Ngân hàng Nhà nước, phù hợp với các hệ thống xếp hạng trong và ngoài nước. Mô hình xếp hạng tuân thủ quy trình nghiêm ngặt và bộ chỉ tiêu được xây dựng để đánh giá toàn diện khách hàng dựa trên rất nhiều các tiêu chí đánh giá cả tài chính và phi tài chính, từ đó hỗ trợ ngân hàng trong việc phân loại khách hàng, áp dụng các chính sách tín dụng phù hợp và đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn, giảm thiểu tối đa rủi ro. Việc chia nhỏ các chỉ tiêu và áp dụng các trọng số giúp cho việc đánh giá đạt kết quả chính xác cao. Theo quy định của Agribank thì một trong những điều kiện cho vay là khách hàng không có nợ nhóm 4, nhóm 5 tại Agribank và các TCTD khác (tương đương xếp hạng C, D trên hệ thống XHTD nội bộ của Agribank). Còn đối với các khách hàng đang còn dư nợ và xếp loại C, D thì không được tăng dư nợ và có phương án giảm dần dư nợ.

Mô hình xếp hạng tín dụng được xây dựng theo đặc thù hoạt động tín dụng và phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng. Với hệ thống xếp hạng tín dụng,

việc đo lường và xác định các rủi ro, đánh giá khách hàng được thực hiện thống nhất và đồng bộ. Việc cập nhật thông tin khách hàng trên hệ thống IPCAS giúp cho việc chấm điểm dễ dàng vì một số chỉ tiêu tài chính sẽ chấm điểm tự động, chỉ cần nhập các thông tin thu thập được và hệ thống cũng sẽ cập nhật quá trình quan hệ tín dụng của khách hàng để việc chấm điểm đạt được kết quả chính xác nhất. Bên cạnh đó, việc chấm điểm thống nhất trên cùng một hệ thống giúp việc tham khảo kết quả xếp hạng tín dụng đối với khách hàng thuận lợi.

Việc phân loại khách hàng là việc quan trọng để ngân hàng áp dụng các chính sách hỗ trợ tín dụng đối với các khách hàng tốt, tiềm năng như ưu đãi về lãi suất, yêu cầu về tài sản đảm bảo.... Bên cạnh đó, việc xếp hạng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng đưa ra quyết định chính xác về cấp tín dụng, từ chối hoặc có mức độ yêu cầu cao về mức độ đảm bảo an toàn tùy thuộc vào hạng khách hàng đạt được. Ví dụ như một trong các điều kiện để Agribank xem xét cấp tín dụng ngắn hạn không có bảo đảm bảo là khi khách hàng được xếp hạng A trở lên theo quy định xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank và được cấp tín dụng ngắn hạn không có bảo đảm tối đa là 50% đối với khách hàng xếp hạng BBB.

Bên cạnh đó, hệ thống xếp hạng tín dụng còn có chức năng phân loại nợ. Việc xác định nhóm nợ cuối cùng của khách hàng sẽ được tính bằng cách tổng hợp kết quả phân loại theo số ngày quá hạn và phân loại theo chấm điểm tín dụng. Chuẩn hóa việc phân loại nợ sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng một cách chính xác, quản trị rủi ro tốt.

Ngân hàng có thể xếp hạng lại khách hàng khi có đủ cơ sở đánh giá lại các thông tin của khách hàng như : khả năng trả nợ, tình hình biến động tài sản, nguồn thu nhập của khách hàng để từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng như giảm dư nợ, bổ sung thêm tài sản đảm bảo…hoặc tăng hạn mức cho vay, áp dụng các chế độ ưu đãi cho khách hàng.

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 09/04/2022