Phân Tách Nhiệm Vụ Giữa Bộ Phận Chấm Điểm Và Bộ Phận Cấp Tín


để điều chỉnh căn cứ vào mức độ đầu tư vào tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành nghề đó theo các nhóm nghành kinh tế.

Điều chỉnh bộ chỉ tiêu phi tài chính

Hiện tại bộ chỉ tiêu phi tài chính của Agribank khá đầy đủ gồm có 46 chỉ tiêu và phân thành 5 nhóm. Ngoài một số chỉ tiêu phi tài chính được hệ thống liên kết tự động thì đa số các chỉ tiêu phi tài chính do cán bộ phụ trách chấm điểm thực hiện, dễ dẫn đến sai sót, mâu thuẫn giữa các chỉ tiêu phi tài chính và chỉ tiêu tài chính. Nguyên nhân có thể do cán bộ thực hiện chọn nhầm nhưng phần lớn là do ý chí chủ quan của người chấm điểm vì một số lý do nào đó. Vì vậy, nhằm hạn chế tối đa các sai sót trên. Tác giả đề xuất :

- Lượng hóa các chỉ tiêu phi tài chính.

- Tăng mức độ tự động hóa việc chấm điểm phi tài chính : Giảm việc chấm thủ công bằng việc chấm điểm tự động hóa các chỉ tiêu phi tài chính bằng việc dùng công nghệ tạo liên kết giữa module Loan và module XHKH .

Cụ thể như sau :

+ Nhóm khả năng trả nợ : Chỉ tiêu 205 ( Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD): Lượng hóa bằng chỉ tiêu thu nhập.

+ Nhóm về trình độ quản lý và môi trường nội bộ : Chỉ tiêu 225 (Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý doanh nghiệp theo đánh giá của CBTD) lượng hóa bằng chỉ tiêu lợi nhuận.

+ Nhóm quan hệ với ngân hàng : Chỉ tiêu 255, 257, 260, 265,266, 270. Thiết lập cho hệ thống tự động chấm điểm từ kết quả theo dõi trên màn hình Loan.

+ Nhóm các đặc điểm hoạt động khác : Chỉ tiêu 380 (khả năng tiếp cận các nguồn vốn để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp). Lượng hóa căn cứ vào Quy mô doanh nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp và chỉ tiêu 265.

3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu riêng của Agribank

Xếp hạng khách hàng đòi hỏi phải sử dụng nhiều thông tin tại nhiều thời điểm, nếu không có cơ sở dữ liệu để lưu trữ thông tin khách hàng thì đánh giá sẽ gặp nhiều khó khăn. Do đó Agribank cần có một hệ thống tổng hợp thông tin khách hàng để các Chi nhánh tham khảo khi tiến hành chấm điểm, giúp cho việc đánh giá đạt được độ chính xác cao. Hiện tại Agribank đã có Ban Thống kê và dự báo kinh tế, nhưng hoạt động của ban này còn rất hạn chế. Việc lấy thông tin thống kê thực sự khó khăn vì các thông tin chưa phân loại rõ ràng, còn các dự báo chủ yếu là lấy từ các nguồn khác mà chưa có dự báo đặc thù, phân tích cụ thể phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Agribank.

Vì vậy, nếu Agribank xây dựng được cơ sở dữ liệu thông tin khá đầy đủ dựa trên số lượng khách hàng rộng lớn và đa dạng của chính mình kết hợp với các nguồn thông tin đại chúng, chuyên ngành khác thì công tác thẩm định, đánh giá khách hàng sẽ gặp nhiều thuận lợi, giảm rất nhiều chi phí trong việc thực hiện chính sách khách hàng, quản lý chất lượng tới từng khoản vay, tăng cường chất lượng tín dụng.

Hệ thống XHTD theo chuẩn quốc tế đòi hỏi sự đồng bộ về hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu. Agribank luôn có chính sách ưu tiên đầu tư, phát triển hệ thống công nghệ thông tin tốt nhất trong hệ thống ngân hàng và sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa tạo tiền đề đẩy mạnh cung cấp các dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.

dụng

3.2.4. Phân tách nhiệm vụ giữa bộ phận chấm điểm và bộ phận cấp tín

Hiện nay việc chấm điểm khách hàng được giao cho cán bộ tín dụng, điều này

có thể ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng vì khó có thể hoàn toàn khách quan trong các đánh giá. Do vậy để nâng cao chất lượng chấm điểm khách hàng thì cần phải hoàn thiện mô hình tổ chức theo nguyên tắc phân tách bộ phận chấm điểm và bộ phận quyết định cấp tín dụng để quản lý rủi ro và tránh xung đột lợi ích. Bên cạnh đó cần xây dựng

một phòng/ban chuyên kiểm soát và đánh giá lại các kết quả chấm điểm của các chi nhánh để kết quả chấm điểm phản ánh trung thực nhất các rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng, ngăn ngừa các sai sót do vô tình hoặc cố ý làm sai lệch kết quả chấm điểm so với tình hình thực tế của khách hàng.

3.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ nhân viên và kiểm soát kết quả xếp hạng tín dụng

Trong mọi hoạt động, yếu tố con người là yếu tố mang tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại. Con người không chỉ có năng lực chuyên môn giỏi mà phải có cả phẩm chất đạo đức. Đặc biệt đối với hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng nhiều bởi năng lực và kinh nghiệm của người chấm điểm. Người chấm điểm cần có một lượng kiến thức rộng và khá chuyên sâu trong các lĩnh vực hoạt động của đối tượng chấm điểm cũng như có kinh nghiệm chấm điểm để phát hiện ra các bất hợp lý trong các số liệu do khách hàng cung cấp (nếu có) cũng như đưa ra sự lựa chọn phù hợp với tình hình thực tế, đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của khách hàng và các rủi ro tiềm ẩn.

3.2.6. Xây dựng các chỉ số ngành của Việt Nam

Tại Việt Nam đã có hệ thống ngành kinh tế quốc dân (VSIC 2007) và đang được chính thức áp dụng. Hệ thống VSIC 2007 gồm 21 ngành cấp 1, 88 ngành cấp 2, 242 ngành cấp 3, 437 ngành cấp 4 và 642 ngành cấp 5.

Tuy đã có các hệ thống phân ngành VSIC từ lâu, nhưng hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ quan chính thức nào của nhà nước thực hiện và công bố hệ số ngành. Một số ngành có xây dựng và công bố chỉ tiêu ngành nhưng còn rất hạn chế. Trên thị trường tài chính, chứng khoán hoạt động này mới chỉ được thực hiện tại một số các công ty chứng khoán và quỹ đầu tư. Do áp dụng các tiêu chuẩn không thống nhất đa phần dựa

trên ICB, GICS hoặc NAICS,10 nên cách thức sắp xếp doanh nghiệp của các công ty kể trên không giống nhau dẫn đến việc đưa ra các chỉ số của ngành cũng rất khác biệt.

Thực tiễn cho thấy rằng việc xây dựng chỉ số ngành là một nhu cầu khách quan, phục vụ cho nhiều đối tượng và với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Trước mắt là phục vụ cho ngành, thị trường chứng khoán, tài chính ngân hàng và xa hơn nữa là tạo tiền đề cho việc phát triển các sản phẩm phái sinh. Do vậy, cần thiết phải có chỉ số ngành ở Việt Nam.

Việc xây dựng chỉ số ngành cần có sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các bộ, các cơ quan nhà nước và giao cho một đầu mối thực hiện để tính các bộ chỉ số ngành và sử dụng chung cho cả nền kinh tế . Tránh tình trạng, mỗi cơ quan, đơn vị đều thực hiện và cho ra các kết quả khác nhau sẽ vừa tốn chi phí, vừa không chính xác và hiệu quả.

Chính phủ giao cho Tổng cục thống kê là cơ quan làm đầu mối tổng hợp số liệu và phân tích các bộ chỉ tiêu ngành. Hiện nay, tổng cục thống kê mới chỉ thu thập, hệ thống hoá, cập nhật, lưu trữ và quản lý các tư liệu thống kê đã được công bố. Việc phân tích còn nhiều hạn chế. Để thực hiện chức năng phân tích chuyên sâu, cần thiết phải đầu tư, nâng cấp cả về cơ sở vật chất, công nghệ và con người nhằm đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.

Đối với hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ, chỉ số ngành là một trong những thành tố quan trọng có ảnh hưởng tới việc tính điểm xếp hạng khách hàng. Khi tính toán các chỉ số của một doanh nghiệp, các chỉ số này cần phải được so sánh giữa các thời kỳ trong cùng một công ty để thấy được công ty đang tăng trưởng hay suy giảm, so sánh với các công ty trong cùng ngành, với chỉ số chung của ngành để thấy công ty đó hoạt động tốt hay xấu so với mức trung bình ngành.

10 ICB (Industry Classification Benchmark) do FTSE Group và DowJone xây dựng; GICS (Global Industry Classification Standard) do Morgan Stanley và Standard & Poor's xây dựng; NAICS (North American Industry Classification System) do Mỹ xây dựng;.

3.2.7. Có cơ chế quy định và ràng buộc về việc cung cấp, minh bạch hóa thông tin của doanh nghiệp, việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan ban ngành

Thông tin là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong các hoạt động giao dịch trên thị trường. Tuy nhiên, thực tại thông tin trên thị trường của Việt Nam còn nhiều bất cập, không rõ ràng, độ tin cậy thấp, dẫn đến hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra và làm giảm hiệu quả các giao dịch trên thị trường. Đặc biệt, sự bất cân xứng thông tin xảy ra ở mức độ cao đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng làm phát sinh chi phí giao dịch, tăng rủi ro dẫn đến kìm hãm sự phát triển của hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì vậy, để hạn chế sự bất cân xứng thông tin11 trên thị trường cần các biện

pháp để minh bạch thông tin bằng cơ chế phát tín hiệu, sàng lọc, chia sẻ thông tin và tăng cường giám sát với các quy định cụ thể bằng luật pháp về trách nhiệm trong công bố thông tin.

Các cơ quan chính phủ như thuế, hải quan, tòa kinh tế… cần hợp tác và chia sẻ thông tin với ngân hàng để so sánh, đánh giá các thông tin hoạt động của doanh nghiệp/hộ kinh doanh/cá nhân…để có nguồn thông tin chính xác nhất. Việc chia sẻ thông tin sẽ giúp cho các bên đánh giá chính xác tình hình hoạt động của khách hàng. Độ chính xác của các số liệu là vô cùng quan trọng vì nó phản ánh thực tế hoạt động của khách hàng, các rủi ro tiềm ẩn và khả năng phát triển trong tương lai. Để minh bạch hóa thông tin kinh tế, tạo nguồn cung cấp công khai và chính xác, kiến nghị Chính phủ xây dựng kho dữ liệu về doanh nghiệp.

Nhà nước cần có các chính sách khuyến khích và ràng buộc các doanh nghiệp công khai, minh bạch các số liệu tài chính thông qua công tác kiểm toán để từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển bền vững.

11 Theo Nguyễn Trọng Hoài (2006), hiện tượng bất cân xứng thông tin xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin còn bên khác thì không biết đích thực mức độ thông tin ở mức nào đó. Đây là hiện tượng phổ biến đối với các quốc gia đang phát triển. Và hệ quả của nó dẫn đến hành vi lựa chọn bất và lợi tâm lý ỷ lại trong các giao dịch.

Có các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập làm cơ sở tham chiếu chung cho công tác xếp hạng tín dụng. Kinh nghiệm từ các nước phát triển là phải hình thành các tổ chức xếp hạng tín nhiệm không do nhà nước quản lý mà theo mô hình cổ phần, hạn chế sự chi phối của tổ chức hay cá nhân làm sai lệch kết quả xếp hạng.

3.2.8. Nâng cao vai trò của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng, tạo các tổ chức xếp hạng tín dụng uy tín

Nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng

Ngân hàng Nhà nước phải nâng cao vai trò của Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) để trở thành cơ quan đầu mối cung cấp các đánh giá uy tín và đảm bảo tính khách quan, độc lập, phản ánh chính xác chất lượng tín dụng của đối tượng xếp hạng. Ngoài công việc tổng hợp kết quả xếp hạng của các TCTD thì CIC cũng cần xây dựng hệ thống xếp hạng riêng của mình để làm cơ sở tham khảo cho các TCTD.

Theo quy định của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02 thì từ ngày 01/01/2015 định kỳ hàng quý, các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ phải tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng theo quy định rồi gửi kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC. CIC sẽ tổng hợp danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất mà các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tự phân loại và cung cấp theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong thời gian tối đa 05 (năm) ngày kể từ ngày CIC tổng hợp danh sách khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đề nghị CIC cung cấp danh sách khách hàng nêu trên, sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ khách hàng do CIC cung cấp để điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nguyên tắc sử dụng kết quả phân loại nhóm nợ đối với khách hàng do CIC cung cấp tại thời điểm phân loại để điều chỉnh kết quả tự phân

loại nợ, cam kết ngoại bảng. Trường hợp nợ và cam kết ngoại bảng của khách hàng được phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro thấp hơn nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nhóm nợ được CIC cung cấp. Do đó, CIC ngày càng đóng vai trò quan trọng trong công tác xếp hạng khách hàng và là trung tâm điều chỉnh các sai lệch trong phân loại nợ giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. CIC phải hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin để cập nhật nhanh và chính xác các kết quả phân loại nợ.

Để kết quả phân loại nợ giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thiểu tối đa sự sai lệch thì cần phải có một tiêu chuẩn chung cho hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hiện nay, mặc dù NHNN đã yêu cầu các ngân hàng phải xây dựng hệ thống XHTD nội bộ, tuy nhiên NHNN chưa đưa ra một hệ thống quy chuẩn cho việc xây dựng hệ thống XHTD, dẫn đến mỗi ngân hàng xây dựng hệ thống XHTD theo định hướng phát triển và mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Điều này dẫn đến có sự khác biệt giữa kết quả chấm điểm cùng một khách hàng. Việc mỗi ngân hàng tự xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng riêng trong khi thiếu một khung thống nhất dẫn đến tốn kém chi phí và nguồn lực. Để chuẩn hóa kết quả phân loại nợ của khách hàng giữa các ngân hàng thì NHNN cần phải xây dựng một khung tiêu chuẩn chung, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế và quy định tại Việt Nam để từ đó, các ngân hàng xây dựng hệ thống XHTDNB phù hợp với đặc điểm của ngân hàng mình.

Hình thành các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập có uy tín

Kết quả xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập thường có tính khách quan và độ đáng tin cậy cao. Vì vậy, việc có các tổ chức xếp hạng độc lập có uy tín, chất lượng sẽ làm cơ sở để so sánh sự xếp hạng giữa các tổ chức này với nhau, và giữa ngân hàng với các tổ chức này. Vừa tạo sự so sánh, vừa tạo động lực cho sự phát triển của cả ngân hàng và các tổ chức xếp hạng độc lập.

3.3. Một số đề xuất để hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank

Hệ thống xếp hạng tín dụng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng ra các quyết định cấp tín dụng, thiết lập danh mục đầu tư, lựa chọn khách hàng, xây dựng chính sách tín dụng và quản trị rủi ro. Để hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp ngày càng hoàn thiện và phát huy vai trò của mình, đó là sự nỗ lực của chính bản thân ngân hàng Nông nghiệp và sự phối hợp thống nhất, đồng bộ, hỗ trợ từ các cơ quan ban ngành liên quan. Sau đây là một số kiến nghị của tác giả để hệ thống xếp hạng tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp ngày càng hoàn thiện :

Thứ nhất, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam cần xây dựng cơ sở dữ liệu riêng của mình. Với quy mô, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng lớn, đây là nguồn dữ liệu có giá trị để Agribank xây dựng riêng một cơ sở dữ liệu có độ tin cậy cao để sử dụng cho Agribank. Đặc biệt là trong hoạt động xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank.

Thứ hai, kiểm tra và điều chỉnh hệ thống xếp hạng. Agribank cần tổng kết lại kết quả xếp hạng tín dụng để tìm ra nguyên nhân của các sai lệnh giữa chấm điểm theo định tính và định lượng, chạy các mô hình phân tích định lượng kết hợp với sự tư vấn của các chuyên gia để điều chỉnh lại phương pháp, chỉ tiêu, trọng số... cho phù hợp. Việc phân tích và kiểm định này giao cho Trung tâm Phòng ngừa và xử lý rủi ro thực hiện.

Thứ ba, phải phân tách công việc giữa bộ phận chấm điểm và bộ phận quyết định cấp tín dụng để việc xếp hạng đảm bảo tính khách quan, trung thực. Tránh tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi”. Bên cạnh đó phải thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ về công tác xếp hạng khách hàng để công tác quản trị rủi ro đạt kết quả tốt nhất.

Thứ tư, xây dựng hệ số ngành của Việt Nam. Hiện nay, chưa có văn bản nào của Chính phủ quy định về việc xây dựng, công bố chỉ số ngành. Vì vậy, hiện nay các chỉ số này do một số ngành, cơ quan, doanh nghiệp tự tính toán và sử dụng cho mục đích nhất định. Do vậy, các số liệu không có sự đồng nhất và độ tin cậy. Vì vậy, trong thời gian tới Chính phủ nên có văn bản quy định về việc xây dựng, công bố chỉ số ngành. Việc phối hợp giữa các bộ ngành, cách tính chỉ số ngành thế nào, ai là cơ quan thực hiện nên có quy định cụ thể để thực hiện. Theo đề xuất của tác giả việc tổng hợp số liệu và tính toán chỉ số ngành nên giao cho đầu mối thực hiện là Tổng cục thống kê.

(CIC).

Thứ năm, nâng cao vai trò và năng lực của Trung tâm tín dụng ngân hàng

Với lợi thế của CIC là có nguồn dữ liệu khá đầy đủ và cập nhật từ các tổ chức

tín dụng do khi khách hàng phát sinh dư nợ tín dụng các TCTD phải gửi thông tin về CIC để tổng hợp. Vì vậy CIC đang nắm độc quyền cung cấp hồ sơ thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng. Nhưng thời gian qua hoạt động của CIC còn rất hạn chế. Các sản phẩm của CIC còn đơn giản, chưa có các sản phẩm phân tích chuyên sâu đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của các ngân hàng. Để chuẩn hóa trong việc phân loại nợ của khách hàng, CIC cần xây dựng một khung tiêu chuẩn theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với điều kiện Việt Nam để từ đó các ngân hàng xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng theo khung đó (có thể có sự điều chỉnh tùy theo chính sách của từng ngân hàng).

Kết luận Chương 3

Sau khi phân tích hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và so sánh với các hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng thương mại khác, tác giả đã rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại của hệ thống XHTDNB của Agribank để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống này phù hợp với định hướng phát triển chung của Agribank. Các kiến nghị không phải chỉ dành riêng cho Ngân hàng Nông nghiệp mà còn đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan của Chính phủ có liên quan đến công tác xếp hạng tín dụng. Để phát huy tối đa vai trò của hệ thống XHTD nói chung và của Agribank nói riêng đối với nền kinh tế thì các bên liên quan cần phải hợp tác và tích cực trong việc hoàn thiện hệ thống XHTD.

KẾT LUẬN

Xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại. Kết quả xếp hạng là căn cứ để ngân hàng lựa chọn khách hàng cho vay, xây dựng chính sách khách hàng và chính sách tín dụng, xây dựng danh mục tín dụng và là căn cứ để phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro. Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng bộc lộ nhiều yếu kém trong hoạt động tín dụng, nợ xấu tăng cao, nguyên nhân xuất phát từ phía khách quan do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ toàn cầu và một phần nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng chưa quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng. Ngân hàng Nhà nước đã tập trung định hướng quản lý rủi ro theo yêu cầu của Basel II thông qua các quy định cụ thể, một trong các yêu cầu đó là các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng và kiện toàn hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của mình.

Hệ thống xếp hang tín dụng nội bộ của Agribank đã được xây dựng và đưa vào áp dụng từ cuối năm 2011, về cơ bản đã đáp ứng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các chuẩn mực cơ bản của Basel II. Qua quá trình áp dụng, hệ thống xếp hang tín dụng của Agribank đã thể hiện rõ vai trò, tầm quan trọng và là công cụ không thể thiếu đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hỗ trợ cho công tác quản trị, điều hành, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro. Trong quá trình vận hành, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank vẫn tồn tại một số hạn chế và sẽ được khắc phục, hoàn thiện trong thời gian tới để phát huy tối đa vai trò của mình.

Do những giới hạn nhất định như thời gian nghiên cứu, khả năng tiếp cận dữ liệu của ngân hàng nên đề tài chưa đánh giá toàn diện hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank. Đề tài gợi mở hướng tiếp tục nghiên cứu định lượng để kiểm định lại sự phù hợp, chính xác của hệ thống xếp hạng của Agribank từ đó điều chỉnh phương pháp, bộ

chỉ tiêu, trọng số ...để hoàn thiện hệ thống xếp hạng nhằm phát huy tối đa vai trò của hệ thống xếp hạng trong hoạt động quản trị rủi ro ngân hàng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. ACB, Sổ tay xếp hạng tín dụng nội bộ dành cho khách hàng doanh nghiệp.

2. Agribank, Các thông tin giới thiệu.

3. Agribank, QĐ 1197/QĐ-NHNo-XLRR: Ban hành quy định hướng dẫn sử dụng vận hành chấm điểm khách hàng.

4. Agribank, QĐ 66/QĐ-HĐTV-KHDN: Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Agribank.

5. Agribank, QĐ 31/QĐ-HĐTV-KHDN: Quyết định về một số chính sách tín dụng.

6. Agribank, Sổ tay tín dụng, 2004.

7. KPMG, 2013. Vietnam Banking Survey 2013.

8. Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: QĐ về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp, 2005.

9. Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 02/2013/TT-NHNN: Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp, 2013.

10. Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 09/2014/TT-NHNN: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp, 2014.

11. Tài liệu nội bộ về hoạt động kiểm toán của E&Y.

12. Trung tâm thông tin tín dụng, Các thông tin giới thiệu.

13. Vietcombank, Cẩm nang tín dụng, 2004.

14. Các website:

- FICO, www.fico.com/en/

Phụ lục: CHỈ TIÊU CHẤM ĐIỂM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

 

Chỉ tiêu

Mục đích của chỉ tiêu

Công thức tính/ Cách xác định

I. THÔNG TIN VỀ NHÂN THÂN

1.1

Tuổi

Đánh giá ảnh hưởng của độ tuổi đến người vay như rủi ro nhân mạng, bệnh tật, số năm kinh nghiệm trong nghề....

Xác định tuổi của người vay qua các

nguồn thông tin sau:

Giấy chứng minh thư của người

vay;

Giấy khai sinh của người vay;

Thông tin từ các hộ gia đình hoặc cơ quan chính quyền nơi người vay lưu trú/tạm trú/kinh doanh (Ví dụ:

công an, UBND phường…)

1.2

Trình độ học vấn

Đánh giá trình độ học vấn của người vay

Đánh giá trên bằng cấp của người

vay.

Đánh giá trình độ học vấn của người vay dựa trên các nguồn thông tin

sau:

Các bằng cấp của người vay;

Phỏng vấn người vay;

Thông tin từ các hộ gia đình hoặc

cơ quan chính quyền nơi người vay lưu trú/tạm trú/kinh doanh

1.3

Tiền án, tiền sự

Đánh giá rủi ro pháp lý của người vay.

Đánh giá lý lịch tư pháp sẽ dựa trên

lý lịch pháp lý trong quá khứ cũng như tình trạng hiện tại.

Xác định lý lịch tư pháp của người vay dựa trên các nguồn thông tin

sau:

Phỏng vấn người vay;

Thông tin từ các hộ gia đình hoặc cơ quan chính quyền nơi người vay

lưu trú/tạm trú/kinh doanh (Ví dụ: công an, UBND phường…)

Các phương tiện thông tin đại

chúng (báo chí, truyền hình…)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 66 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - 6

Xem tất cả 66 trang.

Ngày đăng: 09/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí