Chọn Mẫu Các Doanh Nghiệp Thuộc Tập Đoàn Để Nghiên Cứu


thành lập từ Tổng công ty Hoá chất Việt Nam đưa lên. Các cơ quan nhà nước – về bản chất là đại diện chủ sở hữu tập đoàn kinh tế Nhà nước, giữ vai trò là người xem xét, phê duyệt. Việc tổ chức hoạt động tập đoàn theo phương thức hình thành này cũng tạo thuận lợi cho việc thiết kế HTKSNB, từ môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin cũng như thủ tục kiểm soát đã có sẵn từ tổng công ty, chỉ cần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn phù hợp với mô hình, điều lệ hoạt động tập đoàn. Với đặc điểm này tập đoàn phải nghiên cứu rất kỹ việc chuyển đổi kiểm soát mang tính chất chấp hành cấp trên, cấp dưới sang kiểm soát vốn để từ đó thiết kế HTKSNB phù hợp. Hơn nữa việc hình thành theo cách hành chính như vậy dẫn đến HTKSNB của tập đoàn không đồng nhất. Cần phải xác định đối tượng kiểm soát, phương pháp kiểm soát, kết quả kiểm soát trong mô hình mới này một cách cụ thể.

Thhai, về địa vị pháp lý, khi chuyển đổi và cơ cấu lại Tổng công ty Hoá chất Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế, tập đoàn hoạt động theo hướng phát triển mô hình công ty mẹ - công ty con. Tập đoàn Hoá chất Việt Nam không có tư cách pháp nhân mà chỉ có công ty mẹ và công ty thành viên có tư cách pháp nhân, tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bình đẳng trước pháp luật. Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con, công ty liên kết được thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế một cách tự nguyện và bình đẳng. Công ty mẹ nắm cổ phần chi phối tại các công ty thành viên để giữ vai trò trụ cột, trung tâm điều hành trong tập đoàn nhưng không phải là cơ quan quản lý Nhà nước theo mô hình tổng công ty như trước đây. Vì vậy định hướng kiểm soát của công ty mẹ xuống các công ty thành viên tập đoàn là kiểm soát vốn là chủ yếu, ngoài ra còn kiểm soát công nghệ, thị trường, nhân sự, sản xuất kinh doanh, đầu tư

Thba, về cơ cấu tổ chức, được hình thành theo cấu trúc đơn giản bao gồm: công ty mẹ - VINACHEM là doanh nghiệp cấp 1 do Nhà Nước nắm giữ 100% vốn giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các công ty thành viên là doanh nghiệp cấp 2. Công ty mẹ nắm quyền kiểm soát, chi phối các quyết sách, chiến lược phát triển và nhân sự, chi phối hoạt động của thành viên như: Đầu tư kinh doanh vốn nhà nước, góp vốn vào các công ty con, công ty liên kết, góp vốn thành lập các công ty cổ phần; Trực tiếp đầu tư và làm chủ đầu tư các dự án trọng điểm của Tập đoàn (Dự án DAP Hải Phòng, Dự án Đạm Than Ninh Bình...); Lập chiến lược và chỉ đạo chiến lược phát triển trong Tập đoàn, trong quá trình hoạt động, thông qua cơ cấu vốn góp công ty mẹ chi phối, định hướng các công ty con, công ty liên kết theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp khác, theo định hướng chiến lược phát triển chung của Tập đoàn, cụ thể:

Về tài chính, công ty mẹ quyết định thay đổi tỷ lệ vốn đầu tư vào các công ty con, công ty liên kết; theo dõi kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn, quỹ và chi phí sản xuất kinh doanh… của công ty con, công ty liên kết.

Về thị trường, công ty mẹ xây dựng và quản lý thương hiệu, giúp công ty con, công ty liên kết trong việc mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại.

Về công nghệ, công ty mẹ định hướng, hướng dẫn việc đầu tư, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ mới, thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn môi trường, tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm…

50

Về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, công ty mẹ quyết định mô hình tổ chức quản lý của các công ty con mà công ty mẹ nắm giữ 100% vốn và nhân sự cấp cao của công ty này; cử người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty con, công ty liên kết. Công ty mẹ chỉ đạo các công ty con Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện trong việc xây dựng, quản lý kế hoạch lao động tiền lương, ban hành đơn giá tiền lương theo quy định của pháp luật.

Về sản xuất kinh doanh, công ty mẹ quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty con; tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty con; tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả; đối với các công ty cổ phần, chỉ đạo người đại diện phần vốn tại các công ty này về chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của công ty; yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 226 trang tài liệu này.

Về đầu tư xây dựng, đối với các công ty TNHH một thành viên, Công ty mẹ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn và hàng năm; các dự án đầu tư có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty. Đối với các công ty cổ phần, chỉ đạo người đại diện phần vốn tại công ty về kế hoạch đầu tư dài hạn; yêu cầu người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác đầu tư của công ty. Thực hiện việc giám sát đầu tư đối với các công ty TNHH một thành viên và người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại các công ty cổ phần bảo đảm việc đầu tư đúng định hướng chiến lược của Tập đoàn. Thực tế hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con những năm vừa qua đã cho thấy việc thực hiện theo mô hình này là phù hợp. Với cơ cấu tổ chức đơn giản hai cấp, kiểm soát tập trung vào hai khía cạnh: kiểm soát tại công ty mẹ và các công ty con, công ty liên kết; kiểm soát từ công ty mẹ xuống các công ty thành viên

Thtư, về quan hệ liên kết, công ty con, công ty liên kết trong tập đoàn tồn tại dưới 3 dạng: Công ty TNHH MTV công ty mẹ chiếm 100% vốn có 8 công ty, Công ty cổ phần công ty mẹ chiếm trên 50% vốn có 21 công ty và công ty liên kết công ty mẹ chiếm dưới 50% vốn có 18 công ty. Nhà nước là chủ sở hữu vốn Nhà Nước trực tiếp đầu tư tại công ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn Nhà Nước tại các công ty con, công ty liên kết.

Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam - 8

Liên kết về vốn trong tập đoàn được xem xét đến quan hệ liên kết dọc và quan hệ liên kết ngang trong đó: Quan hệ liên kết dựa trên vốn của công ty mẹ đầu tư vào công ty thành viên. Đối với công ty con là công ty TNHH MTV, công ty mẹ thực hiện vai trò là chủ sở hữu của công ty, có toàn quyền quyết định các vấn đề kinh doanh của công ty và có quyền kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty. Đối với công ty con, công ty liên kết là công ty cổ phần công ty mẹ giữ cổ phần chi phối, công ty mẹ chỉ có quyền hạn và trách nhiệm như một cổ đông; Quan hệ liên kết ngang là quan hệ giữa các công ty con với nhau hoặc giữa các công ty con với công ty liên kết bằng cách tiến hành các quan hệ sản xuất kinh doanh dưới hình thức ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Công ty mẹ không áp đặt mệnh lệnh hành chính để tạo lập hoặc duy trì các quan hệ này. Các công ty thành viên trong tập đoàn tự điều chỉnh quan hệ với nhau thông qua thực hiện chiến lược của công ty mẹ.

51

Liên kết về thị trường, công nghệ, tiêu thụ, dịch vụ, nhân sự trong tập đoàn đã có sự chuyên môn hoá sản xuất theo mục tiêu và chiến lược phát triển chung. Sự hợp tác phân công trong nghiên cứu, sản xuất kinh doanh theo nhu cầu hay phân khúc thị trường từ khai thác - sản xuất - tiêu thụ, đào tạo cung ứng nguồn nhân lực cho tập đoàn đã tạo ra những liên kết trên cơ sở lợi ích của các thành viên, tăng cường cạnh tranh, giảm chi phí tận dụng được công nghệ, thị trường. Với quan hệ liên kết, hệ thống KSNB được thiết kế vận hành theo hai hướng: hệ thống KSNB tại công ty TNHH MTV 100% vốn Nhà nước (bao gồm công ty mẹ, công ty con 100% vốn Nhà nước) và tại công ty cổ phần (bao gồm công ty con mà công ty mẹ chiếm trên 50% vốn và công ty liên kết công ty mẹ chiếm dưới 50% vốn. Việc thiết kế và vận hành hệ thống KSNB bắt đầu từ công ty mẹ sau đó định hướng cho từng loại công ty con, công ty liên kết tuỳ vào mức độ đầu tư vốn của công ty mẹ vào công ty con, công ty liên kết.

Thnăm, về qui mô, tập đoàn có được lợi thế qui mô về vốn, tài sản, lao động, số lượng đơn vị thành viên; tạo điều kiện cho tăng cường khả năng tích tụ, tập trung, cạnh tranh và tối đa hóa lợi ích của liên kết tập đoàn, giữ vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh hóa chất trong nền kinh tế. So với các tập đoàn kinh tế trên thế giới thì Tập đoàn Hóa chất Việt Nam vốn còn rất nhỏ. Vốn của tập đoàn hiện nay chưa phải do sự tích tụ của các doanh nghiệp, mà do có sự đầu tư vốn của Nhà Nước, lợi thế độc quyền, chi phối thị trường từ tổng công ty chuyển sang. Mặt khác tập đoàn có lĩnh vực khai thác khoáng sản nên có vị thế độc quyền nhất định trong khai thác tài nguyên quốc gia. Bên cạnh đó tập đoàn cũng có qui mô về nguồn nhân lực rất lớn, khó khăn về nguồn nhân lực yếu và không ổn định rất nhiều vì là đặc thù ngành là kinh doanh hóa chất rất độc hại. Vì vậy xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự hợp lý nhằm tuân thủ các qui định pháp lý về lao động, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đồng thời thể hiện tốt trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động là vấn đề nan giải đối với tập đoàn. Với đặc điểm này để kiểm soát được tốt cần phải có sự phân cấp quản lý theo từng lĩnh vực hoạt động. Từ cấp lớn nhất đến nhỏ nhất đều phân quyền, trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền lợi một cách rõ ràng.

Thsáu, về hình thức sở hữu, theo qui định tại Nghị định số101/2009/NĐ - CP, Nhà nước vẫn nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty mẹ. Các công ty con và doanh nghiệp thành viên của tập đoàn có cơ cấu đa sở hữu. Đây là kết quả của việc thực hiện các biện pháp cổ phần hóa và đa dạng hóa sở hữu. Hiện nay tại tập đoàn, công ty con là công ty do công ty mẹ nắm giữ quyền chi phối (nắm 100% vốn hoặc trên 50% vốn), được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty TNHH MTV. Ngoài ra còn có các công ty liên kết là công ty có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ và công ty tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng liên kết, nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn kinh tế. Đặc điểm này cho phép cần phải xác lập các cách thức kiểm soát phù hợp với từng hình thức sở hữu khác nhau.

Thby, về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, hiện nay theo Quyết định số2097/QĐ-TTg ngày 28/12/2012 phê duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Hoá chất Việt Nam

52

giai đoạn 2012 – 2015, Tập đoàn hóa chất Việt Nam hoạt động trên 4 nhóm ngành, nghề kinh doanh chính: sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất phân bón và hoá chất; công nghiệp chế biến cao su; sản xuất và kinh doanh hoá chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hoá dược và 2 nhóm ngành, nghề liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính: tư vấn thiết kế công nghiệp hóa chất; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hoá chất; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho ngành hóa chất. Dựa vào các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính đó, tập đoàn tiến hành đa dạng hóa hoạt động kinh doanh theo hướng: sử dụng nguồn lực sẵn có chủ yếu là tài sản, tài chính, công nghệ để mở rộng ngành nghề lĩnh vực có liên quan đến ngành chính. Mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần phải thiết kế và xây dựng HTKSNB phù hợp với đặc điểm kinh doanh của lĩnh vực đó từ môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, thủ tục kiểm soát. Chẳng hạn trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, vật liệu chính chính là tài nguyên đất, không phải đi mua như các doanh nghiệp sản xuất khác, đây là đặc điểm đặc thù vì vậy từ cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, kế hoạch sản xuất, thông tin kế toán, thủ tục kiểm soát phải được thiết kế phù hợp.

Đặc đim tình hình kinh doanh ca mt slĩnh vc tnăm 2012 đến nay

- Lĩnh vực khai thác quặng, Tập đoàn đã tăng cường công tác chỉ đạo việc vận chuyển, cung cấp quặng cho các đơn vị sản xuất phân bón, đảm bảo không đơn vị nào thiếu quặng để sản xuất, các đơn vị đã tập trung làm tốt công tác giao nhận, sử dụng quặng. Với lĩnh vực này, kiểm soát về số lượng quặng khai thác, tồn kho, kiểm soát hao hụt, kiểm soát định mức, kiểm soát giá chuyển giao nội bộ là những điểm mấu chốt trong lĩnh vực hoạt động này.

- Lĩnh vực kinh doanh phân bón, nhìn chung có nhiều yếu tố không thuận lợi ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của nhóm phân bón và thuốc bảo vệ thực vật như thời tiết bất thường, giá nông sản thấp, lượng tồn phân bón từ năm 2012 chuyển sang lớn... Hơn nữa, sự không ổn định về giá phân bón trên thế giới và việc siết chặt tín dụng nên các đại lý giảm mua hàng để dự trữ, phân phối. Trong khi đó phân bón do các đơn vị thuộc Tập đoàn sản xuất không chỉ gặp phải sự cạnh tranh rất mạnh từ hàng nhập khẩu mà còn bị hàng giả, hàng nhái kém chất lượng sản xuất tràn lan do khâu quản lý chưa được chặt chẽ làm giảm lượng tiêu thụ. Đối với phân DAP, ngoài nguyên nhân khách quan là thị trường phân bón có trầm lắng cũng có nguyên nhân chủ quan từ điều hành công tác tiêu thụ chưa tốt nên tồn kho cao. Vì vậy các đơn vị phải tăng cường kiểm soát công tác tiêu thụ sản phẩm và điều chỉnh sản xuất, giảm lượng tồn kho một cách hợp lý nhằm tăng hiệu quả kinh doanh.

- Lĩnh vực kinh doanh cao su. sản phẩm cao su lại gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ. Tổng nhu cầu trong nước vẫn ở mức thấp, trong đó một phần lớn nhu cầu tiêu dùng chuyển nhanh qua lốp Radian; tình trạng gian lận thương mại đối với mặt hàng săm lốp ôtô nhập khẩu vẫn chưa được khắc phục đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm lốp ôtô của Tập đoàn gặp rất nhiều khó khăn. Với lĩnh vực này kiểm soát quan trọng nhất là kiểm soát về giá đầu vào, kiểm soát tiêu thụ sản phẩm, chất lượng sản phẩm, kiểm soát xuất khẩu để đẩy mạnh giá trị sản lượng xuất khẩu là những mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp.

53

- Lĩnh vực kinh doanh pin, ắc quy. So với các nhóm ngành sản xuất của Tập đoàn thì nhóm sản phẩm ắc quy gặp khó khăn nhất và có kết quả thấp. Sản phẩm tiêu thụ của các công ty giảm mạnh, nguyên nhân chủ yếu được xác định là sự suy giảm tổng cầu và sự cạnh tranh hết sức gay gắt của các sản phẩm nhập khẩu là những nguyên nhân khách quan. Ngoài ra còn có nguyên nhân chủ quan của các đơn vị sản xuất đó là lượng tồn kho từ năm trước chuyển sang còn nhiều và chất lượng sản phẩm chưa đồng đều. Vấn đề đặt ra phải kiểm soát chặt chẽ hàng tồn kho, thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh khâu bán hàng.

- Lĩnh vực chất tẩy rửa, hóa chất khí công nghệ, giá các nguyên liệu đầu vào biến động theo chiều hướng tăng. Tuy nhiên, do Công ty cổ phần Bột giặt LIX và Công ty cổ phần Bột giặt NET tập trung làm tốt công tác thị trường nên sản lượng sản phẩm Công ty tự sản xuất và tiêu thụ tăng đáng kể. Đối với lĩnh vực này cần kiểm soát tốt chất thải ra môi trường tránh tình trạng việc khắc phục môi trường với chi phí bỏ ra lớn hơn cả lợi nhuận mang lại

Như vậy, tương ứng với từng đặc điểm hoạt động, tập đoàn tập trung vào những khía cạnh kiểm soát khác nhau để phù hợp với đặc điểm hoạt động đó. Nghiên cứu đặc điểm hoạt động tập đoàn là một công việc cần thiết để thiết kế được HTKSNB có hiệu quả.

2.1.2.2 Đặc điểm về vốn của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam

Với mô hình hoạt động tập đoàn, kiểm soát về vốn là vấn đề kiểm soát quan trọng và cần thiết. Nghiên cứu kỹ về đặc điểm vốn tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam sẽ giúp các nhà quản lý tập đoàn thiết kế vận hành hệ thống KSNB phù hợp, các đặc điểm được thể hiện

Thứ nhất, là tập đoàn Nhà nước nên bản chất là thuộc sở hữu toàn dân, vốn của tập đoàn chủ yếu là vốn Nhà nước, Chính Phủ là người đại diện sở hữu toàn dân đó, nhưng Chính phủ lại không trực tiếp thực hiện quyền của chủ sở hữu mà cử ra HĐTV là đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu Nhà nước tại tập đoàn, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với tập đoàn. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty do tập đoàn đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và chủ sở hữu đối với phần vốn góp của tập đoàn tại doanh nghiệp khác. Để kiểm soát vốn Nhà nước, Chính Phủ thực hiện kiểm soát thông qua kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán. Chính phủ giao cho các cơ quan chức năng như Bộ Tài Chính, Bộ Công Thương, Bộ, Ngành liên quan thực hiện việc giám sát tài chính tại tập đoàn. Vấn đề đặt ra là kiểm soát chặt chẽ người đại diện

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ của tập đoàn trong việc quản lý vốn là sử dụng linh hoạt toàn bộ số vốn chủ sở hữu đã đầu tư và nguồn vốn hợp pháp khác, phần vốn Nhà nước thu về từ cổ phần hoá; chịu trách nhiệm trước Nhà nước về bảo toàn, phát triển vốn, về hiệu quả sử dụng vốn. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải tuân theo qui định của pháp luật; Trường hợp tập đoàn được Nhà nước giao nhiệm vụ đặc biệt thì phải sử dụng vốn và các nguồn lực khác để hoàn thành nhiệm vụ này; Mọi biến động về tăng, giảm vốn tại tập đoàn phải báo cáo với chủ sở hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tập đoàn phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn. Trong quá trình hoạt động tập đoàn có nhu cầu tăng vốn điều lệ thì căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, qui mô, chiến lược phát triển để xây dựng phương án tăng vốn điều lệ trình chủ sở hữu phê duyệt. Chủ sở hữu (Chính

54

phủ) chỉ được rút vốn đã đầu tư tại tập đoàn khi tổ chức lại tập đoàn. Việc rút vốn chỉ được thực hiện nếu vẫn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả tập đoàn. Vì vậy cần tập trung kiểm soát mục đích sử dụng vốn hiệu quả

Thứ ba, huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác, cá nhân tổ chức ngoài tập đoàn. Việc huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ. Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có ý kiến đồng ý của Bộ Công Thương, thẩm định phê duyệt của Bộ Tài Chính. Chỉ được phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành kinh doanh chính. Huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của tập đoàn không vượt quá ba lần, trong đó HĐTV quyết định các phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá giá trị của vốn điều lệ. Trường hợp có nhu cầu vượt quá thì báo cáo với Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở các phương án huy động vốn có hiệu quả. Tập đoàn được quyền bảo lãnh cho các công ty con do Tập đoàn sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của các tổ chức tín dụng theo qui định của pháp luật. Các doanh nghiệp có vốn góp của Tập đoàn có nhu cầu bảo lãnh thì Tập đoàn bảo lãnh theo nhu cầu của pháp luật nhưng phải đảm bảo nguyên tắc (các bên góp vốn cam kết cùng thực hiện bảo lãnh, tỷ lệ % bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ % góp vốn của Tập đoàn trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các khoản bảo lãnh vay vốn không vượt quá vốn điều lệ Tập đoàn và phải tuân theo qui chế của HĐTV). Vấn đề đặt ra là kiểm soát vốn vay

Thứ tư, đầu tư vốn ra ngoài tập đoàn phải tuân thủ theo qui định của pháp luật phù hợp với chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển của công ty mẹ, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính, đảm bảo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, phải sử dụng tối thiểu 70% tổng số vốn đầu tư vào các hoạt động trong lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính. Hội đồng thành viên quyết định các dự án đầu tư ra ngoài công ty mẹ trong phạm vi tổng giá trị đầu tư tài chính của mỗi dự án dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty mẹ. Trường hợp ngược lại phải báo cáo với chủ sở hữu để quyết định. Đặc điểm này cần tập trung kiểm soát vốn đầu tư ra ngoài ngành

2.1.3 Chọn mẫu các doanh nghiệp thuộc tập đoàn để nghiên cứu

* Đối tượng khảo sát: Công ty mẹ và các công ty thành viên thuộc tập đoàn. Tại công ty mẹ Tác giả đã thiết kế mẫu khảo sát dành riêng cho công ty mẹ kết hợp với quan sát, tìm hiểu tài liệu và phỏng vấn sâu các nhà quản lý Tập đoàn, Trưởng, phó các Ban chức năng.

Còn các công ty thành viên tác giả lựa chọn 30/47 chiếm 63,8% công ty để gửi phiếu điều tra, bên cạnh đó Tác giả cũng kết hợp phỏng vấn đối tượng điều tra để làm rõ hơn kết quả điều tra. Các mẫu được tác giả chọn và điều tra, khảo sát mang tính đại diện thể hiện cụ thể dưới đây:

Theo mức độ sở hữu vốn điều lệ tại các công ty thành viên: có 6/8 chiếm 75% Công ty TNHH một thành viên mà công ty mẹ chiếm 100% vốn điều lệ, quyền kiểm soát là 100%. Có 17/21 chiếm 81% Công ty con là cổ phần mà công ty mẹ chiếm trên 50% vốn điều lệ, quyền kiểm soát chiếm trên 50%. Có 7/18 chiếm 39% Công ty liên kết mà

55

công ty mẹ chiếm dưới 50% vốn điều lệ. Đây là tiêu chí quan trọng nhất mà tác giả lựa chọn bởi với tiêu chí này tác giả không chỉ điều tra được thực tế kiểm soát tại các công ty thành viên mà còn điều tra được thực tế kiểm soát theo chiều dọc từ công ty mẹ xuống các đơn vị thành viên, mà kiểm soát từ công ty mẹ xuống các đơn vị thành viên lại phụ thuộc vào từng mức độ sở hữu vốn của công ty mẹ tại các công ty thành viên này.

Theo ngành nghề kinh doanh chính: Có 1/1 chiếm 100% công ty hoạt động trong lĩnh vực khai thác quặng. Có 7/10 chiếm 70% công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phân bón. Có 3/4 chiếm 75% công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm cao su. Có 2/4 chiếm 50% công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm pin và ắc qui. Có 4/4 chiếm 100% công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chất tẩy rửa. Có 10/18 chiếm 55,5 % công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm hoá chất, khí công nghiệp. Có 1/2 chiếm 50% công ty hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế công nghiệp hoá chất. Có 2/2 chiếm 100% công ty hoạt động trong lĩnh vực XNK và thiết bị hoá chất và có 0/2 chiếm 0% công ty hoạt động ngoài ngành sản xuất kinh doanh chính. Với tiêu chí lựa chọn này các công ty mà Tác giả lựa chọn đã mang tính đại diện cho các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của tập đoàn. Mỗi một lĩnh vực có những đặc thù kiểm soát khác nhau từ đó tập đoàn thiết kế và vận hành hệ thống KSNB phù hợp. Danh sách 30 công ty lựa chọn để phát phiếu điều tra [Phlc 13]

*Thiết kế câu hỏi khảo sát:

Tại công ty mẹ: Câu hỏi khảo sát tại công ty mẹ gồm 112 câu gồm hai phần: phần thông tin chung về công ty mẹ và hệ thống các câu hỏi điều tra để đánh giá được sự tồn tại và hiệu lực của HTKSNB tại công ty mẹ. Chi tiết bảng câu hỏi điều tra được cụ thể tại [Phlc 20]

Tại công ty thành viên: Với 128 câu hỏi điều tra thuộc, nội dung khảo sát được giới hạn trên các tiêu chí chủ yếu về sự tồn tại và hiệu lực của Hệ thống kiểm soát nội bộ. Bảng khảo sát được gửi trực tiếp tới những người giữ chức vụ quan trọng trong các đơn vị như: Giám đốc, kế toán trưởng, trợ lý kế toán, phòng tổ chức. Nội dung câu hỏi khảo sát được chia làm 2 phần.

Phần 1. Thông tin chung và hoạt động của doanh nghiệp gồm các câu hỏi liên quan đến đối tượng điều tra

Phần 2: Câu hỏi điều tra chia làm ba phần, Phần A gồm các câu hỏi khảo sát về đặc thù quản lý, Phần B gồm các câu hỏi khảo sát về hệ thống thông tin, Phần C gồm các câu hỏi khảo sát về thủ tục kiểm soát. Đối tượng điều tra dùng dấu (x) để đánh dấu vào các ô lựa chọn tương ứng với các câu trả lời có, không, không áp dụng. Chi tiết bảng câu hỏi điều tra được cụ thể tại [Phlc 12]

* Mục đích khảo sát, nhằm thu thập những thông tin về HTKSNB tại công ty mẹ và công thành viên thuộc Tập đoàn hóa chất Việt Nam theo các yếu tố cấu thành: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin kế toán, các thủ tục kiểm soát qua đó thấy được mối quan hệ giữa các bộ phận, các chu trình nghiệp vụ chủ yếu đã thiết lập được các thủ tục kiểm soát, thủ tục phù hợp, thủ tục chưa phù hợp, các chu trình nghiệp vụ chưa được thiết lập thủ tục kiểm soát; Việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát đã thiết lập; Mức độ rủi ro kiểm soát đối với chu trình, nghiệp vụ, nguyên nhân dẫn đến các rủi ro, phát hiện và giảm thiểu rủi ro kiểm soát đối với các chu trình nghiệp vụ ở mức thấp nhất.

56

*Phương pháp khảo sát, Các câu hỏi trong phiếu điều tra bao gồm hai loại mở và đóng, với 112 câu tại công ty mẹ và 128 câu tại công ty thành viên, được thiết kế căn cứ vào các yếu tố cấu thành của HTKSNB, phần trả lời của các câu hỏi là có, không, không áp dụng, kết hợp với phỏng vấn và quan sát để biết được mức độ hiện hữu của HTKSNB. Phiếu điều tra bao gồm nhiều câu hỏi liên quan đến các cấp độ quản lý và các mặt hoạt động các nội dung kiểm soát khác nhau trong doanh nghiệp, vì vậy đối tượng phỏng vấn lựa chọn phù hợp với từng loại câu hỏi. Với các câu hỏi về môi trường kiểm soát, đối tượng phỏng vấn là các lãnh đạo doanh nghiệp, thành viên ban kiểm soát (nếu có). Với các câu hỏi về hệ thống thông tin, đối tượng phỏng vấn là các cán bộ phòng kế toán. Với các câu hỏi thuộc về thủ tục kiểm soát, tác giả thực hiện phỏng vấn các cán bộ thuộc phòng kế toán, cán bộ thuộc phòng kế hoạch, cán bộ thuộc phòng kỹ thuật. Trên cơ sở tổng hợp tình hình chung và kết quả thu được của 30 phiếu điều tra tại các công ty thành viên thuộc Tập đoàn, tác giả đã tóm tắt thành 14 bảng, đồng thời tiến hành phân tích kết quả điều tra, đưa ra một số nhận định, đánh giá về thực trạng HTKSNB trong các đơn vị được điều tra. Tiêu chí để đánh giá được sử dụng bao gồm: Sự hiện diện của các chính sách và thủ tục kiểm soát tại doanh nghiệp và sự vận hành liên tục và hữu hiệu của các chính sách và thủ tục kiểm soát đã được thiết kế

Với việc trọn mẫu nghiên cứu này đã mang tính đại diện để đánh giá được thực trạng HTKSNB tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam. Kết quả khảo sát và phân tích được cụ thể tại mục 2.2

2.2 Thực trạng thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam

2.2.1 Thực trạng môi trường kiểm soát tại Tập đoàn Hoá chất Việt Nam

Môi trường kiểm soát bao gồm các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tác động đến việc thiết kế và vận hành HTKSNB. Môi trường kiểm soát tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chịu ảnh hưởng từ các nhân tố thuộc về nội tại của đơn vị như: đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, ban kiểm soát, bộ phận kiểm toán nội bộ, môi trường kiểm soát bên ngoài cụ thể:

Thnht, về đặc thù về quản lý, công ty mẹ và các công ty thành viên cũng coi trọng vai trò của kiểm soát đối với hoạt động của công ty. Do đặc điểm về phương thức hình thành tập đoàn và địa vị pháp lý đã phân tích tại mục 2.1.2.1 nên trong quá trình hoạt động tập đoàn vẫn còn gặp nhiều lúng túng, vẫn còn mang tính chấp hành cấp trên, cấp dưới. Việc điều hành hoạt động của tập đoàn còn chưa chủ động. Chưa áp dụng các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp theo thông lệ quốc tế. Chưa chú trọng tới kiểm soát rủi ro về tài chính cũng như các rủi ro khác trong quá trình hoạt động.

Tại công ty mẹ, theo điều tra, phỏng vấn về đặc thù quản lý thì các nhà quản lý rất coi trọng việc kiểm tra và kiểm soát, luôn đặt quyền lợi của doanh nghiệp lên hàng đầu bằng cách thực thi tính chính trực và giá trị đạo đức trong công việc. Nhà quản lý thường xuyên tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên để thực hiện các công việc. Để nâng cao tính dân chủ trong quá trình hoạt động thì hầu hết các quyết định quan trọng đều đưa ra lấy ý kiến trước tập thể, được thể hiện là khi có sự việc cần đưa ra quyết định, ban tham mưu sẽ có ý kiến tổng hợp, gửi xuống Ban tổ chức, Ban tổ chức sẽ trình TGĐ, sau đó được trình lên Hội đồng thành viên, nếu đồng ý HĐTV ký duyệt để TGĐ ra quyết

Xem tất cả 226 trang.

Ngày đăng: 06/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí