(A) Thông tin cá nhân;
(B) Khảo sát về tình hình việc làm;
(C) Khảo sát sự phản hồi của SV tốt nghiệp về CTĐT;
(D) Đề xuất, góp ý nhằm nâng cao chất lượng CTĐT.
Để có bức tranh toàn cảnh về tình hình việc làm của SV sau 01 năm tốt nghiệp, cuộc khảo sát tập trung thu thập thông tin về tình hình việc làm của SV, bao gồm: các công việc làm thêm và các công việc hiện tại (dưới nhiều loại hình tổ chức/doanh nghiệp; vị trí công việc; thu nhập; sự thích nghi và hòa nhập với công việc và môi trường mới trong thực tế…) và đánh giá năng lực thích ứng của các cá nhân đối với yêu cầu công việc.
Đối với các thông tin phản hồi của SVTN về CTĐT, bảng hỏi tập trung vào một số lĩnh vực chính gồm:
• Đánh giá chung về sự tác động của các yếu tố đầu vào (như nội dung chương trình, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất, tổ chức đào tạo…) đối với sản phẩm đầu ra - chất lượng SVTN;
• Tính thực tiễn của CTĐT;
• Tự đánh giá về năng lực chuyên môn và kỹ năng mềm sau khi tốt nghiệp;
• Phản hồi về đội ngũ GV và PPGD;
• Phản hồi về công tác hỗ trợ đào tạo trong quá trình học tập tại trường ĐHKT, bao gồm thư viện, học liệu, CSVC phục vụ dạy - học;
• Phản hồi về công tác tổ chức thực hiện đào tạo;
• Đánh giá chung về điểm mạnh, điểm tồn tại của CTĐT và tự xác định nhu cầu học tập lên cao sau khi tốt nghiệp.
Nhìn chung, công cụ khảo sát SV tốt nghiệp của trường ĐHKT được xây dựng đã đáp ứng được các yêu cầu của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN. Đồng thời, công cụ đánh giá cũng dần được điều chỉnh và hoàn thiện theo thời gian cho phù hợp với xu thế phát triển và nội lực của trường ĐHKT, tránh thực hiện kiểm tra đánh giá mang tính hình thức và đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo.
Đánh giá về ĐBCL đầu ra, các GV, CBQL và chuyên viên có đánh giá khá tốt.
Cụ thể:
Hình 2.4: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về ĐBCL đầu ra
* Về tổ chức thực hiện
Để thực hiện cuộc ĐTKS SV tốt nghiệp, Nhà trường giao cho TT ĐBCLGD đầu mối thực hiện. Hàng năm, Nhà trường ban hành kế hoạch thực hiện với các bước thực hiện cụ thể như bảng sau:
Bảng 2.14: Nội dung thực hiện ĐTKS SVTN tại trường ĐHKT
Nội dung nhiệm vụ | Thực hiện | ||
Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | ||
1. | - Xây dựng kế hoạch ĐTKS. - Lập dự trù kinh phí. | TT ĐBCLGD | Phòng KHTC |
2. | - Tổng hợp danh sách liên lạc của SV tốt nghiệp | Phòng CT&CTSV | |
3. | - Tập huấn điều tra. | ||
4. | - Tiến hành điều tra “lần theo dấu vết” và thu thập thông tin theo phiếu hỏi | Các Khoa/Viện | |
5. | - Mã hóa phiếu và nhập số liệu (SPSS). - Rà soát và làm sạch số liệu. | ||
6. | - Xử lý và phân tích số liệu | ||
7. | - Viết báo cáo kết quả khảo sát | ||
8. | - Gửi báo cáo về kết quả phản hồi của SVTN về tình hình việc làm cho Bộ GD&ĐT và các bên liên quan - Công khai tình hình việc làm của SVTN trên web của Nhà trường và Bộ GD&ĐT |
Có thể bạn quan tâm!
- Tỷ Lệ Đánh Giá Đồng Ý Và Hoàn Toàn Đồng Ý Của Sv Năm Cuối Các Khóa Về Ctđt
- Tỷ Lệ % Đồng Ý Về Các Nhận Định Về Đbcl Tuyển Sinh
- Tỷ Lệ % Đánh Giá Của Gv, Cbql, Chuyên Viên Về Xây Dựng Ctđt
- Đánh Giá Của Gv, Cbql, Chuyên Viên Về Thực Trạng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hệ Thống Đbcl Đào Tạo Của Trường Đhkt.
- Nội Dung Biện Pháp Hoàn Thiện Hệ Thống Đảm Bảo Chất Lượng Đào Tạo Tại Trường Đại Học Kinh Tế
- Xây Dựng Lồng Ghép Kế Hoạch Chiến Lược Chung Với Hoạt Động Của Hệ Thống Đảm Bảo Chất Lượng Đào Tạo
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Hàng năm, TT ĐBCLGD tiến hành tập huấn cho các cán bộ thu thập phiếu ở Khoa/Viện phương pháp phỏng vấn với những hướng dẫn chi tiết, cụ thể về cách thức tham gia trả lời phiếu khảo sát; thời gian thích hợp để phỏng vấn, ... Ngoài ra, TT ĐBCLGD đã có 01 cán bộ chuyên trách về kiểm tra đánh giá, có kinh nghiệm và chuyên môn về đo lường đánh giá, xử lý số liệu.
Bên cạnh đó, việc khảo sát đều đảm bảo tính khách quan, trung thực. Hồ sơ cuộc ĐTKS được lưu trữ theo từng năm và đầy đủ theo quy định. Số lượng SV tốt nghiệp được khảo sát có phản hồi đều trong phạm vi mẫu khảo sát được chọn; đảm bảo tỷ lệ phản hồi tối thiểu theo quy định. Việc xử lý dữ liệu kết quả ĐTKS và thống kê số liệu có căn cứ khoa học và minh chứng, các báo cáo kết quả ĐTKS đều phân tích sâu các vấn đề liên quan đến tình hình việc làm và đề xuất được các vấn đề cần cải tiến đối với công tác khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp và tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm.
Mặt khác, báo cáo ĐTKS hàng năm theo từng ngành đào tạo được gửi về Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN theo đúng thời hạn quy định. Nhà trường đã đăng tải công khai lên trang thông tin điện tử tại địa chỉ: http://dbcl.ueb.edu.vn/default.aspx?web4vn=danhsachtin&id=254 và đưa vào đề án tuyển sinh hàng năm của Trường.
Nhìn chung, các nhiệm vụ đặt ra của cuộc ĐTKS đều được thực hiện theo đúng quy trình, quy định đã đề ra. Tuy nhiên, việc trưng cầu ý kiến “lần theo dấu vết” gặp một số khó khăn nhất định, cụ thể: (i) Nhiều thông tin về SV tốt nghiệp có thay đổi so với dữ liệu hồ khai báo ban đầu trên Cổng thông tin SV – ĐHQGHN (2) Phần nhiều các thông tin thu thập từ SV tốt nghiệp được thực hiện thông qua phỏng vấn qua điện thoại và email. SV tốt nghiệp đa phần đều đang trong quá trình ổn định công việc, không bố trí được thời gian gặp trực tiếp nên số các trường hợp phỏng vấn trực tiếp không nhiều. Vì vậy, giai đoạn thu thập thông tin thường chậm tiến độ so với kế hoạch đã đề ra.
Bên cạnh đó, Trường chưa có hệ thống phần mềm riêng để quản lý và cập nhật tình hình SV tốt nghiệp, tình hình việc làm SV sau tốt nghiệp.... tạo kết nối giữa nhà
trường – người học – người sử dụng lao động. Nhà trường mới chỉ giao cho đơn vị đầu mối là TT.ĐBCLGD phối hợp với P.ĐT, P.CT&CTSV, các Khoa/Viện thực hiện giám sát và tạo kênh kết nối trên cơ sở thực hiện cuộc ĐTKS.
* Về đánh giá mức độ thực hiện
Thứ nhất: quy trình thực hiện và công tác lưu trữ hồ sơ được thanh tra, kiểm tra
Hàng năm, thực hiện theo chức năng – nhiệm vụ, Phòng Thanh tra và Pháp chế tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác ĐTKS trong Nhà trường trong đó có cuộc ĐTKS SV tốt nghiệp.
Điển hình là năm 2018, thực hiện quyết định số 2785/QĐ-ĐHKT ngày 16/10/2018 và kế hoạch số 40 /KH-TT&PC, ngày 28/9/2018 về việc kiểm tra tình hình thực hiện hoạt động ĐTKS năm 2018 của Nhà trường và thành lập Tổ kiểm tra hoạt động ĐTKS, Tổ kiểm tra đã kiểm tra công tác tổ chức thực hiện các cuộc ĐTKS theo định kỳ của Trường ĐHKT.
Theo đó, Tổ kiểm tra bao gồm các thành viên của phòng Thanh tra và Pháp chế đã thực hiện công tác kiểm tra và kết luận như sau: (1) Hoạt động ĐTKS đã được triển khai thực hiện theo đúng quy trình quy định của Trường: Có kế hoạch được phê duyệt; Công văn thông báo cho các đơn vị, SV để thực hiện, các đơn vị để phối hợp; Tổ chức lấy phiếu, xử lý số liệu, viết báo cáo kết quả ĐTKS gửi các nơi theo yêu cầu, (2) Các đơn vị phối hợp cơ bản đáp ứng được yêu cầu theo chức năng nhiệm vụ. (3) Các cuộc ĐTKS đều có BC chi tiết về nội dung cuộc ĐTKS và được gửi cho các đơn vị liên quan để biết và sử dụng. Các BC đã được khai thác, sử dụng trong các công việc theo mục đích đề ra, (3) Công tác lưu trữ hồ sơ: Được thực hiện tương đối đầy đủ, bao gồm các loại bản cứng và bản mềm. Có danh mục các tập hồ sơ lưu. (4) Thời gian thực hiện hầu hết đều bị chậm tiến độ 1-2 tháng.
Thứ hai là công cụ khảo sát được rà soát kịp thời để điều chỉnh cho phù hợp với các quy định hiện hành
Hằng năm, các nội dung thu thập thông qua bảng hỏi của các cuộc ĐTKS SV tốt nghiệp luôn được rà soát trước khi tiến hành thu thập để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với các quy định của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN và trường ĐHKT.
Đặc biệt, năm 2019, Nhà trường thành lập tổ công tác rà soát phiếu điều tra,
khảo sát với mục đích tư vấn, đề xuất cho Ban Giám hiệu phương án điều chỉnh, bổ sung các phiếu điều tra, khảo sát phù hợp theo quy định và mục tiêu phát triển của Nhà trường. Tổ công tác đã thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao, đề xuất điều chỉnh một số nội dung phù hợp với yêu cầu hiện tại của Nhà trường.
Như vậy, có thể thấy, công tác đánh giá mức độ thực hiện ĐTKS SV tốt nghiệp đã được Nhà trường thực hiện đầy đủ và có chất lượng.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.5.1 Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, yếu tố KT - XH
Yếu tố KT - XH đã ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo, hệ thống ĐBCL đào tạo của các CSGD nói chung và trường ĐHKT nói riêng. Cụ thể:
1) Triển khai ứng dụng hệ thống học tập trực tuyến, ứng dụng phần mềm quản lý đào tạo, qua đó dần hoàn thiện hệ thống quản lý và các quy định, quy chế theo hướng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong hoạt động giảng dạy, nhập điểm, chấm thi, …
2) Chú trọng đẩy mạnh tính thực tiễn của các CTĐT thông qua đổi mới hoạt động thực tập thực tế, mời các chuyên gia, lãnh đạo doanh nghiệp đến giảng dạy cho SV.
3) Tăng cường các điều kiện ĐBCL và từng bước xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong tiến tới xác định phương hướng và nguồn lực để thực hiện đánh giá CTĐT theo hướng chuẩn quốc tế (ACBSP, QS, …)
4) Thực hiện theo hướng đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ, đáp ứng yêu cầu của người học đối với quá trình đào tạo
5) Hình thành hệ thống phản hồi thông tin với các bên liên quan (người học, người dạy, các chuyên gia, nhà sử dụng lao động, …) nhằm phục vụ công tác đánh giá nâng cao chất lượng và kiểm định.
6) Hình thành các quy trình, thủ tục trong việc kiểm soát hoạt động dạy học để hướng đến kiểm tra đánh giá người học theo CĐR đã công bố: quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi thi, xây dựng trọng số nội dung và cấu trúc đề thi, quy trình quản lý và sử
dụng bộ đề thi, … đảm bảo chính xác, công bằng, hiện đại và phù hợp với mục tiêu đào tạo của học phần, góp phần chuẩn hoá và nâng cao chất lượng giảng dạy.
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế tri thức, hoàn thiện hệ thống ĐBCL đào tạo của trường ĐHKT cần có giải pháp vừa cấp bách, vừa lâu dài. Hệ thống ĐBCL đào tạo phải bám sát với yêu cầu, đòi hỏi của phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính công bằng, thích hợp và chất lượng.
Thứ hai, hệ thống hành lang pháp lý và chính sách
Hiện nay, cơ chế chính sách và hệ thống các quy định pháp lý về GD&ĐT nói chung và các văn bản quy phạm pháp luật về ĐBCL nói riêng ở nước ta đã cơ bản đầy đủ và có tính hệ thống. Cụ thể:
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành theo quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Luật số 34/2018/QH14 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Giáo dục đại học; Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/05/2017 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học; Công văn số 766/QLCL-KĐCLGD ngày 20/4/2018 Hướng dẫn tự đánh giá cơ sở giáo dục đại học; Thông tư 04/2016/-TT-BGDĐT ngày 14/03/2016 của Bộ GD&ĐT Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của giáo dục đại học; Công văn số 1074/KTKĐCLGD-KĐĐHngày 28/6/2016 Công văn hướng dẫn chung về sử dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT các trình độ của GDĐH; …
Ngoài ra, hệ thống văn bản của cơ quan chủ quản ĐHQGHN liên quan đến hệ thống ĐBCL đào tạo cũng tương đối đầy đủ. Một số văn bản nổi bật như: Chiến lược đảm bảo chất lượng giáo dục của ĐHQGHN (giai đoạn 2013-2020, tầm nhìn 2030), Hướng dẫn số 5076/HD-ĐHQGHN ngày 23/12/2014 Hướng dẫn so chuẩn chất lượng giáo dục, Quy định về đảm bảo chất lượng trong ĐHQGHN (ban hành kèm theo quyết định số 628/QĐ-ĐHQGHN ngày 10/02/2015, …
Nhìn chung, các văn bản của ĐHQGHN ban hành đều dựa trên các quy định của Bộ GD&ĐT và có các điều chỉnh riêng để phù hợp với đặc thù, mô hình đào tạo
của ĐHQGHN. Các cơ chế chính sách của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho các trường ĐHKT thực thi hiệu quả, nhanh chóng.
Thứ ba, yếu tố xu thế hội nhập giáo dục, quốc tế hóa.
Quốc tế hóa GDĐH đang là xu thế phát triển chung của các trường đại học trên thế giới và Việt Nam. Quốc tế hóa GDĐH đã và đang góp phần nâng cao chất lượng trải nghiệm học tập toàn cầu, thúc đẩy quá trình hội nhập của GDDH Việt Nam trong khu vực và trên thế giới để từ đó mang lại tiềm năng nghề nghiệp cho sinh viên.
Hiện nay, ở Việt Nam có nhiều cách để tiếp cận quốc tế hóa GDĐH, điển hình như:
1) Trao đổi SV và GV ra nước ngoài. Việc trao đổi SV và GV từ nước ngoài đến Việt Nam và ngược lại nhằm mục đích nâng cao thứ hạng quốc tế của các trường đại học Việt Nam, góp phần làm phong phú trải nghiệm đa văn hóa và ngôn ngữ cho SV, GV Việt Nam qua việc tiếp xúc với SV, GV nước ngoài, tạo chất xúc tác cho việc đổi mới CTĐT và phương pháp giảng dạy.
2) Đào tạo liên kết quốc tế. Trong những năm vừa qua, các chương trình liên kết quốc tế tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể. Hiện nay có khoảng hơn 300 chương trình liên kết và bằng đôi cấp các chứng chỉ hoặc bằng cấp được hợp tác với 32 nước, tăng lên so với 133 chương trình vào năm 20078. Các CTĐT liên kết quốc tế đã tạo điều kiện hợp tác quốc tế cho các trường đại học Việt Nam và việc nhập nhẩu các chương trình học của nước ngoài. Tuy nhiên, có những vấn đề liên quan đến mô hình chương trình liên kết mà Việt Nam đang thiếu khung quy định chặt chẽ và minh bạch cho việc đảm bảo và KĐCL và thiếu các chiến lược để đảm bảo tính bền vững cho các chương trình xuyên quốc gia này.
3) Thành lập các CSGD đại học quốc tế. Trong những năm qua, các chính sách của Chính phủ đã bắt đầu tạo các điều kiện và cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư quốc tế và các trường đại học nước ngoài mở các cơ sở chi nhánh quốc tế tại Việt Nam như trường Đại học RMIT Việt Nam – RMIT University Vietnam, và trường Đại học Anh quốc Việt Nam – British University Vietnam) hoặc hợp tác với
8 https://khoahocphattrien.vn/chinh-sach/sap-xep-cac-truong-dai-hoc-cong-lap-hoat-dong-khong-hieu-qua- khong-phai-kem-thi-xoa/20190411024122454p1c785.htm truy cập ngày 14/5/2020
các trường đại học địa phương.
4) Sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ giảng dạy. Việc mở thêm các khóa học, các quy định sử dụng tiếng Anh làm ngôn ngữ giảng dạy là một trong những yếu tố then chốt trong việc thu hút thêm nhiều SV quốc tế cũng như trang bị ngôn ngữ cho chính SV trong trường. Điển hình như Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 23/2014/TT-BGDĐT ngày 18/7/2014 Thông tư ban hành quy định về đào tạo CLC trình độ đại học quy định “Có ít nhất 20% số tín chỉ các học phần thuộc khối kiến thức cơ sở ngành, ngành và chuyên ngành được dạy bằng ngôn ngữ của CTĐT nước ngoài hoặc Tiếng Anh”.
Quốc tế hóa đã góp phần làm phong phú và đa dạng hóa hệ thống GDĐH Việt Nam về mặt kiến trúc và hoạt động của trường, chương trình, hoạt động, và các mô hình trao đổi và dịch chuyển SV.
Tuy nhiên, việc quốc tế hóa GDĐH cần được thực hiện một cách bài bản hơn khi đối tượng có thể theo học như hiện nay đang còn hẹp, chủ yếu là những SV có thể đủ khả năng chi trả tiền học phí và thỏa mãn được các yêu cầu về đầu vào của các CTĐT quốc tế hóa. Đồng thời, việc tuyển sinh vào các CTĐT liên kết cũng gây nghi vấn về chất lượng, vì các chương trình này thường không đòi hỏi phải thi tuyển sinh hoặc nhận SV dựa vào điểm số học tập thấp hơn so với yêu cầu cho các CTĐT khác tại các CSGD công của Việt Nam. Bên cạnh đó, các hoạt động quốc tế hóa chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực nghề nghiệp có nhu cầu cao như kinh tế, kinh doanh và kế toán.
Cùng với xu thế hội nhập, quốc tế hóa giáo dục tác động mạnh mẽ đến các trường đại học nói chung và trường ĐHKT nói riêng. Với chủ trương quốc tế hóa giáo dục mạnh mẽ, Nhà trường đã và đang từng bước tiếp cận với việc đào tạo liên kết quốc tế với các trường Đại học danh tiếng như: Đại học Troy – Top 100 trường Đại học tốt nhất nước Mỹ, Đại học Benedictine – Đại học Top 1 khu vực Trung và Bắc Mỹ, Đại học Uppsala – Đại học Top 2 Thụy Điển, Top 87 thế giới; triển khai đào tạo CTĐT cử nhân CLC đáp ứng theo Thông tư 23/TT-BGDĐT; cử GV đào tạo ở nước ngoài; cử SV đi trao đổi quốc tế và đón nhiều lượt SV và nghiên cứu sinh từ các nước như Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đan Mạch. Quốc tế hóa giáo dục đặt ra