Tỷ Lệ % Đánh Giá Của Gv, Cbql, Chuyên Viên Về Xây Dựng Ctđt

Trong những năm vừa qua, Nhà trường liên tục mở mới thành công mã ngành cử nhân CLC đáp ứng theo thông tư 23 của Bộ GD&ĐT như: ngành Kinh tế, Kế toán, Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế Quốc tế, Quản trị Kinh doanh.

Bên cạnh đó, trường ĐHKT là đầu mối triển khai mở mới các CTĐT liên ngành bậc cử nhân và thạc sĩ, đến nay đã tổ chức nghiệm thu cấp ĐHQGHN 04 đề án: thạc sĩ Kinh tế dịch vụ du lịch, thạc sĩ Kinh tế báo chí truyền thông, thạc sĩ Tài chính định lượng và quản trị rủi ro và cử nhân Kinh tế và quản lý; đã tổ chức hội thảo cấp trường đề án thạc sĩ Quản lý kinh doanh văn hóa nghệ thuật, Đề án cử nhân Quản trị Kinh doanh cho các tài năng thể thao, đề án cử nhân CLC ngành KTPT.

Tuy nhiên, tiến độ mở mới các CTĐT chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra do quy định mở mới các CTĐT liên ngành phức tạp, nguồn lực thực hiện chưa đảm bảo được yêu cầu và chưa quyết tâm cao trong xây dựng và hoàn thiện dự án để triển khai.

* Về đánh giá mức độ thực hiện

Việc giám sát thực hiện quy trình, kế hoạch xây dựng và điều chỉnh chính là kết quả của việc ban hành các CTĐT mới, CTĐT đã điều chỉnh.

Theo quy trình, các CTĐT được xây dựng mới hoặc điều chỉnh đều phải thông qua ĐHQGHN phê duyệt. Vì vậy, để ban hành các CTĐT mới, CTĐT điều chỉnh thì quy trình thực hiện, thể hiện qua các minh chứng, hồ sơ lưu trữ có sự giám sát và kiểm tra của ĐHQGHN. Đồng thời, tùy vào kế hoạch nhiệm vụ năm học hoặc kế hoạch đột xuất của ĐHQGHN, Ban Đào tạo – ĐHQGHN có thể tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác này.

Để làm rõ hơn mức độ thực hiện quy trình, xây dựng và điều chỉnh CTĐT, tác giả thực hiện ĐTKS GV, CBQL trong Nhà trường, kết quả như sau:


Hình 2 2 Tỷ lệ đánh giá của GV CBQL chuyên viên về xây dựng CTĐT Nhìn vào 1

Hình 2.2: Tỷ lệ % đánh giá của GV, CBQL, chuyên viên về xây dựng CTĐT

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.

Nhìn vào biểu 2.2 ta thấy:

- GV được chủ động tham gia vào việc xây dựng CTĐT, CTĐT được xây dựng và phê chuẩn theo một quy trình chặt chẽ có sự tham gia các bên liên quan là 02 yếu tố được đánh giá cao nhất với 85.23% ý kiến đồng ý và hoàn toàn đồng ý.

- Xếp sau là nội dung CTĐT thường xuyên được cập nhật theo thực tế chuyên môn nghề nghiệp với 81.82% ý kiến đồng tình.

- Tiêu chí được đánh giá thấp nhất với 68.18% ý kiến đồng ý là CTĐT được phân bổ hợp lý giữa lý thuyết với thực hành. Qua các cuộc khảo sát thường kỳ của Nhà trường, người học cũng đồng ý với nhận định này và thường xuyên kiến nghị tăng thời lượng thực hành trong các học phần, tăng thời lượng thực tập/thực tế cho họ trong quá trình học.

2.4.3 Hoạt động dạy học

* Về xác lập chuẩn và quy trình

Một là xây dựng tiêu chí thực hiện hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR.

Để các hoạt động dạy học vào nề nếp, qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và thương hiệu của Nhà trường, trường đã ban hành quy định về thực hiện kỷ cương dạy và học tại trường ĐHKT – ĐHQGHN (ban hành kèm theo quyết định 1593/QĐ-ĐHKT ngày 26/8/2011) và Quy định một số nội dung về đào tạo đại học tại trường ĐHKT – ĐHQGHN (ban hành kèm theo Quyết định số 5267/QĐ-ĐHKT

ngày 17/12/2015).

Theo đó, liên quan đến hoạt động giảng dạy của GV có các tiêu chí như sau:

- GV thực hiện nghiêm túc thời gian lên lớp (đầy đủ, đúng giờ, đảm bảo những quy định và yêu cầu của đề cương môn học đã được phê duyệt). Sau khi kết thúc môn học (không quá 05 ngày) gửi hồ sơ học phần cho Phòng Đào tạo.

- GV điểm danh hàng ngày và chấm điểm chuyên cần cho SV. Ký nhận vào sổ theo dõi giảng dạy - học tập (đầu giờ, cuối giờ mỗi buổi học).

- Phòng Thanh tra và Pháp chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về đảm bảo kỷ cương dạy-học của toàn trường, kịp thời phát hiện những tồn tại, bất cập trong việc thực hiện Quy định, có kiến nghị với đơn vị phụ trách và Ban Giám hiệu các biện pháp khắc phục, giải quyết. Báo cáo kết quả kiểm tra và đề xuất các biện pháp đảm bảo việc thực hiện kỷ cương dạy - học cho Ban Giám hiệu trong các buổi giao ban hàng tháng hoặc báo cáo đột xuất nếu thấy cần thiết.

- Trung tâm ĐBCLGD tham gia giám sát quy trình kiểm tra, đánh giá thông qua quản lý trọng số nội dung và cấu trúc đề thi (TSND&CTĐT), ngân hàng câu hỏi thi (NHCHT), cung cấp đề thi kết thúc học phần.... nhằm đảm bảo việc kiểm tra đánh giá người học được thực hiện theo quy định, đánh giá đúng năng lực người học theo từng học phần đã tuyên bố.

Hai là chuẩn hóa hoạt động dạy học thông qua trưng cầu ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của GV hàng kỳ.

Cho đến nay, việc triển khai trưng cầu ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của GV vẫn được thực hiện theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT, ĐHQGHN và Nhà trường. Các tiêu chí cụ thể:

Duy trì và phát triển việc kiểm tra đánh giá theo hướng chuẩn hóa hoạt động giảng dạy trong trường ĐHKT thay vì chuẩn hóa công tác đào tạo nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu trong chương trình học, học phần, đảm bảo người học nhận được “dịch vụ” tốt nhất tại Trường.

100% GV tham gia giảng dạy các học phần trong các CTĐT đều được đánh giá thông qua việc trưng cầu ý kiến của người học.

Các kết quả ĐTKS hoạt động giảng dạy của GV theo từng học kỳ được tổng

hợp và gửi trực tiếp đến các bên liên quan: Ban giám hiệu, phòng Thanh tra và Pháp chế, phòng Tổ chức nhân sự, Ban chủ nhiệm Khoa/Viện QTKD và GV, nhằm giúp các đơn vị có hướng điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy - học, đề xuất giải pháp hỗ trợ GV trong việc phát triển và nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu dạy - học.

Thực hiện báo cáo định kỳ theo năm/quý về hoạt động kiểm tra đánh giá GV gửi ĐHQGHN thông qua Viện ĐBCL, đảm bảo các yêu cầu của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN trong thực hiện công tác ĐBCL dạy - học.

* Tổ chức thực hiện

Một là, các quy định được công bố công khai tới GV.

Sau khi được tuyển dụng, các quy định liên quan đến hoạt động dạy học được phòng Tổ chức Nhân sự gửi qua email tới GV để GV biết và chấp hành các quy định của Nhà trường. Bên cạnh đó, Nhà trường sử dụng hệ thống quản lý văn bản điều hành E-office theo quy định của ĐHQGHN, các văn bản quản lý được công bố công khai trên trang quản lý công văn điện tử E-office của Trường để cán bộ, GV toàn Trường được biết và thống nhất thực hiện. Trường đã tạo thư mục “Tài liệu dùng chung” để cập nhật, quản lý các văn bản nội bộ của Trường, phục vụ nhu cầu tra cứu của cán bộ, GV.

Phỏng vấn GV. Nguyễn Thị Phương L – Khoa KT&KDQT cho biết: “Tôi được tuyển dụng vào Trường từ năm 2017. Ngay từ lúc được tuyển dụng, tôi đã biết các quy định cơ bản của Nhà trường thông qua email của phòng Tổ chức Nhân sự. Ngoài ra, khi có các văn bản mới ban hành, chuyên viên phụ trách của Khoa sẽ gửi tài liệu qua email để phổ biến cho GV. Các thắc mắc được các đơn vị chức năng giải thích, làm rõ khi có yêu cầu”.

Hai là, tổ chức thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR.

Việc tổ chức thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học có sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng và các Khoa/Viện. Cụ thể

- Về công tác chuẩn bị triển khai giảng dạy:

+ Phòng đào tạo: thực hiện xây dựng thời khóa biểu của kỳ học, tổ chức cho SV đăng ký học phần, phối hợp với các Khoa/Viện để phân công

GV giảng dạy; tiến hành gửi danh sách điểm danh, phiếu nhập điểm của các lớp học phần về các đơn vị chuyên môn phụ trách và đăng lên Website của Nhà trường.

+ Phòng Hành chính Tổng hợp: kiểm tra CSVC bao gồm bàn ghế trong phòng học, loa, micro, điều hòa, hệ thống chiếu sáng, máy chiếu, hệ thống wifi.

+ GV: chuẩn bị slide bài giảng; các học liệu, tài liệu liên quan đến học phần để cung cấp cho SV.

- Về triển khai giảng dạy:

+ Phòng Chính trị và Công tác SV: theo dõi quá trình giảng dạy của GV bao gồm giờ giấc giảng dạy để đảm bảo các tiết học được GV dạy đầy đủ, đúng giờ và công tác thanh toán giờ giảng cho GV được chính xác.

+ GV: thực hiện điểm danh SV; giảng dạy theo đề cương đã tuyên bố với người học; cung cấp các tài liệu, học liệu liên quan đến học phần cho SV; thực hiện kiểm tra – đánh giá kiến thức, năng lực của SV

+ Phòng Thanh tra và pháp chế: thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất việc chấp hành kỷ luật giờ giảng của GV.

+ Các Khoa/Viện: Bộ môn thực hiện dự giờ đối với GV thuộc bộ môn tối thiểu 1 tiết giảng/1 học phần, đảm bảo 100% các GV tham gia giảng dạy trong năm học được dự giờ; tổ chức trao đổi, rút kinh nghiệm sau từng đợt dự giờ tại các buổi sinh hoạt chuyên môn của Bộ môn/Khoa/Viện.

- Về đánh giá quá trình giảng dạy:

+ Trung tâm ĐBCL giáo dục: tổ chức thực hiện lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của GV và các điều kiện ĐBCL học phần, đảm bảo 100% các học phần giảng dạy trong học kỳ được đánh giá; gửi kết quả ĐTKS tới Ban giám hiệu, GV và các bên liên quan khác.

+ Các Khoa/Viện: tổ chức đánh giá nội bộ dựa trên kết quả ĐTKS của TT ĐBCL giáo dục gửi và các tiêu chí khác do Bộ môn/Khoa/Viện đặt ra.

Nhìn chung, hoạt động dạy học được thực hiện đúng quy trình, quy định.

* Đánh giá mức độ thực hiện

Công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện quy trình, kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu CĐR của Nhà trường do Phòng Thanh tra và Pháp chế thực hiện.

Vào đầu mỗi kỳ học, Phòng Thanh tra và Pháp chế thực hiện kiểm tra công tác chuẩn bị triển khai dạy học với các nội dung: 1) Thời gian thông báo thời khóa biểu đến SV qua các đợt đăng ký; 2) Thời gian mở đăng ký môn học cho SV; 3) công tác phân công giảng viên, ký hợp đồng giảng dạy với GV ngoài; 4) Công tác gửi hồ sơ lớp học phần đến GV; 5) Thời gian hoàn thành sổ theo dõi giảng dạy và học tập; 6) Công bố đề cương học phần lên Cổng thông tin đào tạo.

Bên cạnh đó, theo kế hoạch nhiệm vụ hàng năm, phòng Thanh tra và Pháp chế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện trách nhiệm các đơn vị chức năng và Khoa/Viện về việc thực hiện kỷ cương dạy và học tại Trường, bao gồm trách nhiệm của Phòng Đào tạo, các Khoa/Viện, Phòng Chính trị và Công tác SV, TT ĐBCL giáo dục, phòng Kế hoạch – Tài chính, phòng Hành chính – Tổng hợp, GV, SV và xử lý các vi phạm của cán bộ, SV, các đơn vị trong Nhà trường.

Báo cáo đã đảm bảo được các yêu cầu về đánh giá tình hình thực hiện, kiến nghị và đề xuất giải pháp nhằm tư vấn, tham mưu cho Ban Giám hiệu Nhà trường khắc phục vấn đề, cải tiến quy trình thực hiện được hiệu quả hơn. Công tác này cũng được đánh giá cao bởi các GV và CBQL trong Nhà trường với 86.36% ý kiến đồng ý.


Hình 2 3 Đánh giá của GV CBQL và chuyên viên về công tác kiểm tra giám sát hoạt 2

Hình 2.3: Đánh giá của GV, CBQL và chuyên viên về công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo

2.4.4 Sinh viên tốt nghiệp

* Về thiết lập chuẩn và quy trình

Một là xây dựng quy trình thực hiện ĐTKS SV tốt nghiệp để thu thập thông tin về tình hình việc làm.

Theo quy định của Bộ GD&ĐT tại Công văn số 2919/BGDĐT-GDĐH ngày 10/7/2017 về việc khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp, hàng năm các CSGD phải thực hiện ĐTKS SV tốt nghiệp sau khoảng 01 năm tốt nghiệp với mục đích thu thập thông tin về tình hình việc làm và khả năng tham gia vào thị trường lao động của SV sau khi tốt nghiệp. Đây cũng là một trong những căn cứ để Nhà trường nghiên cứu, điều chỉnh chỉ tiêu tuyển sinh, cơ cấu ngành đào tạo, đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo và tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tỷ lệ SV có việc làm.

Theo đó, Bộ GD&ĐT đã quy định về các tiêu chí thực hiện ĐTKS như sau:

- Đảm bảo tính khách quan, trung thực, lưu giữ các minh chứng và tài liệu thuộc hồ sơ lưu trữ bao gồm: các văn bản gửi Bộ GD&ĐT, mẫu phiếu khảo sát, minh chứng kết quả phản hồi của SV tốt nghiệp.

- Quy trình, cách thức, công cụ khảo sát do thủ trưởng các CSGD quyết định và chịu trách nhiệm giải trình.

- Mẫu khảo sát phải được chọn ngẫu nhiên trong số SV tốt nghiệp theo ngành

đào tạo, đảm bảo tính đại diện cho số SV tốt nghiệp về vùng miền, giới tính, độ tuổi, ...

- Số lượng SV tốt nghiệp được khảo sát có phản hồi phải trong phạm vi mẫu khảo sát được chọn; đảm bảo tỷ lệ phản hồi tối thiểu theo quy định.

- Việc xử lý dữ liệu kết quả ĐTKS và thống kê số liệu phải có căn cứ khoa học và minh chứng. Sau mỗi lần khảo sát phải phân tích và đề xuất các vấn đề cần cải tiến đối với công tác khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp và tăng cường các điều kiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và tỷ lệ SV tốt nghiệp có việc làm.

- Báo cáo ĐTKS hàng năm theo từng ngành đào tạo được gửi về Bộ GD&ĐT, đăng tải công khai lên trang thông tin điện tử và đưa vào đề án tuyển sinh hàng năm của CSGD.

- Báo cáo và các minh chứng kèm theo phải được lưu trữ trong thời gian 05 năm kể từ khi có kết quả ĐTKS.

Ngoài ra, trên cơ sở các quy định của Bộ GD&ĐT và ĐHQGHN, để phù hợp hơn với đặc thù đào tạo của trường ĐHKT, Nhà trường đã xây dựng và ban hành Quy định số 3081/QĐ-ĐHKT ngày 07/11/2013 quy định về các hoạt động ĐTKS, khảo sát đánh giá hoạt động đào tạo, công tác tổ chức, đoàn thể và hỗ trợ người học tại trường ĐHKT, ĐHQGHN trong đó có quy định về “Trưng cầu ý kiến Cựu SV về tình hình việc làm và CTĐT được thụ hưởng tại Trường”.

Việc thu thập, lựa chọn, xử lý và sử dụng thông tin phản hồi được thực hiện đúng theo trình tự, khoa học mà kế hoạch của các cuộc ĐTKS đã đề ra. Quy trình để thực hiện 01 cuộc ĐTKS gồm 7 bước cơ bản từ (i) Lập kế hoạch điều tra, khảo sát đánh giá; (ii) Thiết kế, điều chỉnh công cụ/xây dựng cơ sở dữ liệu câu hỏi, nhóm câu hỏi (chủ đề) và bảng hỏi; (iii) Thu thập thông tin qua hình thức online hoặc phát phiếu tay, phỏng vấn trực tiếp; đến (iv) Mã hóa, làm sạch số liệu; (v) Nhập dữ liệu và phần mềm chuyên dụng; (vi) Xử lý số liệu và viết báo cáo và (vii) Thông báo kết quả đến các bên liên quan.

Hai là xây dựng công cụ khảo sát SV tốt nghiệp.

Cuộc ĐTKS sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến được thiết kế thành một bảng hỏi dạng đóng gồm 4 phần đề cập đến các vấn đề sau:

Xem tất cả 152 trang.

Ngày đăng: 01/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí