Bảng Các Loại Trợ Cấp Từng Vị Trí Trong Công Ty


2.2.1.3. Chính sách phụ cấp

Phụ cấp là phần thu nhập thêm của người lao động kết hợp với tiền lương tạo nênthu nhập hằng tháng cho người lao động. Hiện nay công ty đang thực hiện loại phụ cấp trách nhiệm:

Đây là khoản phụ cấp áp dụng nhằm,trả cho những cán bộ nhân viên nắm giữnhững chức vụ, những công việc đòi hỏi có trách nhiệm cao. Phụ cấp trách nhiệm gồm 4 mức:

Bảng 7: Bảng phụ cấp các chức danh trong công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng


Chức danh

Số tiền

Quản lí công ty

8,77

Trưởng bộ phận

6,11

Nhân viên tạp vụ, phục vụ

3,84

Nhân viên kinh doanh chính

8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Hoàn thiện đãi ngộ nhân sự tại Công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Á Châu - 7

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)

2.2.1.4. Chính sáchtrợ cấp

● Bảo hiểm xã hội

Hằng năm, công ty phải trích ra một khoản rất lớn để đóng BH và KPCĐ, về KPCĐ, công ty chỉ mới tham gia công đoàn mới đây vào năm 2020 nên chỉ có số liệu đóng KPCĐ vào năm 2020, năm 2019 công ty hay người lao động chưa phải đóng khoản nào về KPCĐ.


Bảng 8: Tình hình Bảo hiểm công ty năm 2018-2020

(Đơn vị tính: Triệu đồng)



Chỉ tiêu

2018

2019

2020

So sánh

(%)

So sánh

(%)

Giá trị

Giá trị

Giá trị

2019/2018

2020/2019

Tổng bảo hiểm

320,2

355,7

420,6

+11

+11,9

+DN

210,1

236,5

290

+12,6

+22,9

+NLĐ

110,1

119,2

130,6

+8,3

+9,6

BHXH

259,6

280,4

320,1

+8

+14,1

+DN

190,3

200

220,5

+5,1

+10,25

+NLĐ

69,3

80,4

99,6

+16

+17,7

BHYT

47

60,4

75

+28,5

+24,2

+DN

30,2

39,5

50,4

+30,8

+27,6

+NLĐ

16,8

20,9

24,6

+24,4

+17,7

BHTN

13,6

16,9

25,5

+24,3

+50,9

+DN

6,4

7,9

12,7

+24,2

+60,7

+NLĐ

7,2

9

12,7

+25

+41,1

(Nguồn: Phòng kế toán công ty) Vào năm 2018, tổng bảo hiểm phải đóng là 320,2 triệu đồng trong đó người lao động phải đóng 110,1 triệu đồng và doanh nghiệp đóng 210,1 triệu đồng. Đến năm 2020 tổng bảo hiểm đã lên đến 420,6 triệu đồng tăng khoản 22,9%, nhìn vào con số này chúng ta thật sự rất ấn tượng khi chỉ trong 2 năm mà giá trị tổng bảo hiểm tăng lên kinh ngạc. Chúng ta cũng có thể dễ hiểu được là mỗi năm trôi qua khi thu nhập tăng lên các mức đóng BH sẽ tăng theo, đặc biệt trong năm 2020 công ty tăng thêm lực

lượng lao động vì vậy % tăng trưởng cao như vậy cũng không mấy khó hiểu.

Công ty thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về trả bảo hiểm cho người lao động. Về BHXH, công ty hàng tháng chịu trách nhiệm phải nộp đủ 25% tiền BHXH cho nhà nước, trong đó 8% trích từ tiền lương cơ bản của người lao động và 17% hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty để nộp BHXH. Năm 2018 tổng phải đóng đó là 259,6 triệu đồng, trong đó người lao động đóng 69,3 triệu đồng, doanh


nghiệp đóng 190,3 triệu đồng, năm 2020 tổng phải đóng BHXH là 320,1 triệu đồng trong đó doanh nghiệp đóng 220,5 triệu đồng và người lao động đóng 99,6 triệu đồng.

Mỗi năm công ty trích từ BHXH để chi trả cho các trường hợp ốm đau, thai sản tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất của nhân viên.

● Bảo hiểm y tế

Bảo hiểm y tế được công ty đóng 100% cho cán bộ công nhân viên với mức 4,5% theo quy định của luật BHYT: Trong đó 3% được hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty và 1,5% trích từ lương cơ bản của người lao động.

Năm 2018 tổng BHYT phải đóng là 47 triệu đồng, sang năm 2019 lên đến 60,4 triệu đồng, và lên con số 75 triệu đồng vào năm 2020.

● Bảo hiểm thất nghiệp.

Mức BHTN mà công ty phải đóng là 2%, trong đó trích từ lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động 1% và 1% trích từ chi phí của công ty.

Hằng năm,công ty đều trích BHXH để chi trả các chế độ: Ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, chế độ hưu trí, tử tuất.

Chế độ trợ cấp ốm đau

Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau:

Người lao động bị ốm đau, tai nạn rủi ro có xác nhận của cơ sở y tế. Người lao động có con dưới 7 tuổi ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế Thời gian hưởng chế độ trợ cấp ốm đau: tối đa 180 ngày.

Với người lao động bị ốm:

30 ngày trong 1 năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm. 40 ngày trong 1 năm nếu đóng BHXH từ 15-30 năm 60 ngày trong 1 năm nếu đóng BHXH trên 30 năm. Với người lao động chăm con ốm:

20 ngày trong 1 năm đối với con dưới 3 tuổi. 15 ngày trong 1 năm đối với con từ 3-7 tuổi.

Thời gian nghĩ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi đau ốm.Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghĩ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 5-10 ngày trong 1 năm.


Chế độ trợ cấp thai sản

Đối tượng: Lao động là nữ có thai sau khi nghĩ việc được hưởng chế độ trợ cấp thai sản.

Thời gian hưởng chế độ thai sản:

Thời gian nghĩ trước và sau sinh là 6 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con người mẹ được nghĩ thêm 30 ngày. Khi sinh con dưới 60 ngày tuổi bị chết thì mẹ được nghĩ 90 ngày từ ngày sinh, nghĩ 30 ngày từ ngày con mất nếu trên 60 ngày tuổi từ ngày con mất. Nếu người mẹ qua đời sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.

Mức hưởng trợ cấp thai sản:

Mức hưởng trợ cấp thai sản trong thời gian nghỉ theo quy định bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH trước khi nghĩ. Ngoài ra khi sinh con được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng tiền lương tối thiểu chung cho mỗi đứa con.

Trợ cấp khi nghĩ đi khám thai = tiền lương làm căn cứ đóng BHXH/ 22 ngày X 100% X số ngày.

Thời gian và mức độ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh tương tự như thời gian và mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm.

Chế độ tử tuất

Đối tượng áp dụng: Chế độ này áp dụng với những người đang tham gia lao động và những người đang hưởng chế độ trợ cấp BHXH mà qua đời. Thân nhân do họ trực tiếp nuôi dưỡng (con, bố, mẹ, vợ, chồng, người nuôi dưỡng hợp pháp đã hết tuổi lao động) được hưởng tiền tuất hằng tháng.

Mức hưởng chế độ tử tuất: chế độ tử tuất gồm tiền mai táng và tiền tuất.

Tiền mai táng bằng 10 tháng tiền lương tối thiểu, tiền tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối thiểu, trường hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào khác và không có người thân trực tiếp nuôi dưỡng thì mức tử tuất hằng tháng bằng 70% lương tối thiểu.

● Kinh phí công đoàn


Do công ty chi trả và tính vào chi phí kinh doanh. Công ty nộp 2% trên tổng sốtiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Toàn bộ kinh phí công đoàn được trích

1% lên cơ quan công đoàn cấp trên, 1% được giữ lại để chi phí cho các hoạt động đại hội Công đoàn tại công ty, mua quà hỏi thăm khi nhân viên ốm đau, gia đình có việc hiếu, hỷ, nhằm chăm lo quyền lợi cho người lao động.

● Trợ cấp giáo dục

Các cán bộ khi được Công ty cho đi học vẫn được chấm công và được trả lương theo thời gian như các cán bộ khác nhưng không được tính lương doanh.

Bảng 9: Bảng các loại trợ cấp từng vị trí trong công ty

Đơn vị tính: Đồng


Loại trợ cấp

Số tiền

Trợ cấp ăn trưa

730.000


Trợ cấp tiền điện thoại

Giám đốc

3.000.000

Trưởng phòng nhân sự

2.000.000

Kế toán trưởng

2.000.000

Nhân viên

1.000.000


Trợ cấp xăng xe

Giám đốc

7.000.000

Trưởng phòng nhân sự

1.000.000

Kế toán trưởng

4.000.000

Nhân viên

500.000

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)

2.2.1.5. Chính sách phúc lợi

Phúc lợi là khoản tiền mà người lao động được hưởng nhằm thể hiện sự quan tâm của công đoàn, của Ban lãnh đạo tới đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty. Được hưởng những khoản tiền phúc lợi chính đáng, người lao động sẽ cảm thấy được đảm bảo về sức khỏe, về thu nhập khi còn đang làm việc cũng như khi nghĩ hưu. Họ sẽ yên tâm và tập trung vào công việc, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả. Hiện nay Công ty đang áp dụng một số loại phúc lợi sau:


● Quà tiền nhân dịp lễ tết

Bảng 10: Tình hình tiền thưởng tại công ty vào các dịp lễ (giai đoạn 2018-2020)

Đơn vị tính: Triệu đồng



Dịp lễ


Chức vụ

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2019/2018 (%)

2020/2019 (%)


Tết dương lịch

Cán bộ quản lí

công ty

0,5

0,57

0,66

+14

+15,8

Trưởng các bộ

phận

0,4

0,47

0,55

+17,5

+17

Nhân viên kinh

doanh chính

0,3

0,36

0,43

+20

+19,4

Nhân viên

phục vụ, tạp vụ

0,25

0,3

0,38

+20

+26,6


Khác

Cán bộ quản lí

công ty

0,6

0,8

1

+33,3

+25

Trưởng các bộ

phận

0,4

0,6

0,9

+50

+50

Nhân viên kinh

doanh chính

0,35

0,55

0,8

+57,1

+45,4

Nhân viên

phục vụ, tạp vụ

0,3

0,4

0,6

+33,3

+50

Về Tết âm lịch nghĩ 2 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm và tiền đối với giám đốc điều hành được thưởng 3 tháng Lương, đối với trưởng bộ phận được thưởng 1 tháng lương Về lương tháng 13 bắt buộc phải có đối với người làm việc trên 1 năm nhận 1 tháng

lương gross. Dưới 1 năm lấy số tháng làm việc nhân với lương hợp đồ chia cho 12.

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)

Hằng năm vào các dịp lễ tế, cán bộ công nhân viên đều được nghĩ theo thời gian quy định và được tặng quà hoặc tiền với mức như sau:

Tết dương lịch nghĩ 1 ngày (1/1): Thưởng tùy vào doanh thu công ty, các ngày lễ khác trong năm như Lễ Quốc Khánh (2-9), Giỗ tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch) nghỉ 1


ngày, ngày thống nhất đất nước và quốc tế lao động nghĩ 2 ngày.

●Những ngày nghĩ được hưởng nguyên lương

Người lao động sẽ được nghĩ phép năm theo quy định của chính phủ. Những ngày nghĩ phép trong thời gian quy định được hưởng lương cơ bản. CBCN nghĩ phép tại các khu vực không thuộc địa phương đang cư trú cần có xác nhận của UBND phường xã nơi đến.

Ngoài các ngày nghĩ lên trên công ty còn áp dụng các chính sách khác như sau:

Nghỉ hằng năm ( còn gọi là phép năm): Về nguyên tắc người lao động trong 1 tháng sẽ được nghỉ một ngày và ngày đó vẫn được tính lương như bình thương, trong 1 năm người lao động sẽ có 12 ngày phép năm.

Vào cuối năm, nếu người lao động vẫn còn dư ngày nghỉ phép năm thì lập tức công ty sẽ chuyển số ngày nghỉ phép năm đó thành tiền và chuyển vào lương của người lao động.

Nghỉ ốm: Được thực hiện theo bộ Luật Lao Động và pháp luật về BHXH Các thủ tục cần thiết để xác nhận nghỉ bệnh

Nhân viên có trách nhiệm thông báo ngay cho bộ phận nhân sự khi bị bệnh.

Nhân viên phải nộp đầy đủ giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH do bác sĩ thuộc bệnh viên đăng kí BHYT.

Bất cứ ngày nghỉ bệnh nào không có đầy đủ phiếu nghỉ hưởng BHXH/giấy chứng nhận của bác sĩ được xem là nghỉ không hưởng lương hoặc không nghỉ phép.

Nghĩ lễ tết: Ngoài việc cho phép CBCNV thực hiện nghỉ phép theo pháp luật,công ty còn tặng tiền, quà hoặc tổ chức các hoạt động vui chơi, du lịch tại các địa điểm trong nước.

2.2.2. Chế độ đãi ngộ phi tài chính đang áp dụng tại công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát Á Châu

Trước đây, các doanh nghiệp cơ bản quan tâm đến đãi ngộ tài chính là nhiều, cái nhu cầu cao nhất trước mắt của người lao động là tiền đáp ứng mọi nhu cầu cá nhân, đời sống vật chất, nhưng khi các nhu cầu đã đạt được và đầy đủ thì họ lại quan tâm đến các vấn đề khác chẳng hạn như môi trường làm việc, cơ hội thăng tiến...Chế độ đãi ngộ phi tài chính lúc này sẽ là một vấn đề cấp bách đáng được công ty quan tâm nhiều


hơn. Đáp ứng tốt về mặt này thì nhân viên sẽ càng thêm hưng phấn trong côngviệc, tạocho họ có cảm giác thích làm việc và sẽ gắn bó lâu dài hơn với công ty.

Những lao động có năng lực, đạo đức tốt có, tiềm năng được công ty quan tâm, bố trí những vị trí công việc đòi hỏi tính phấn đấu, trách nhiệm cao, có cơ hội thăng tiến hoặc bố trí những công việc có điều kiện làm việc tốt. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn quan tâm đến năng lực, sức khỏe, tuổi tác để bố trí công việc phù hợp.

2.2.2.1. Đãi ngộ thông qua bản thân công việc

Bố trí công việc phù hợp với năng lực của nhân viên

Bảng 11: Công tác đề bạt và luân chuyển nhân sự

Đơn vị tính: người


Bố trí sử dụng lao động

2018

2019

2020

2019/2018

(%)

2020/2019

(%)

1. Đề bạt

5

8

13

+60

+62,5

2. Luân chuyển

7

11

15

+57,1

+36,3

3. Điều động ngắn hạn

8

12

14

+50

+16,7

Cộng

20

33

42

+65

+27,3

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)

Qua số liệu bảng 11, chúng ta thấy công tác đề bạt, tái bố trí nhân sự trong thời gian qua được công ty chú trọng. Năm 2020, công ty đã đề bạt 13 vị trí ở các cấp tăng 122,5% so với năm 2018, phần lớn lao động được đề bạt là những tài năng trẻ, có năng lực, đáp ứng tốt các yêu cầu của công việc

Công ty đã thực hiện hiệu quả công tác luân chuyển, điều động nhân sự, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NNL, tăng sự hài lòng trong công việc đối với người lao động trong công ty. Năm 2020 công ty đã luân chuyển 15 người, tăng 8 người so với năm 2018 (tăng 93,4%), về điều động ngắn hạn năm 2020 tăng thêm 6 người so với năm 2018 (tăng 66,7%).

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí