Đãi Ngộ Thông Qua Môi Trường Và Điều Kiện Làm Việc


Đào tạo nâng cao năng lực của nhân viên

Bảng 12: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực


Chỉ tiêu

ĐVT

2018

2019

2020

2019/2018

(%)

2020/2019

(%)

1. Số lượt lao động được

đào tạo

người

22

25

30

+13,6

+20

2. Ngân sách đào tạo

tr.đồng

50,4

110,6

170,1

+119,4

+53,8

3. Cpbq cho 1 lượt đào

tạo

tr.đồng

2,3

4,4

5,6

+91,3

+27,3

4.Số ngày đào tạo BQ 1

khóa/1LĐ

ngày

1,25

1,75

2

+40

+14,3

5. Số ngày đào tạo

bq/1LĐ

ngày

1,05

1,52

1,75

+44,8

+15,1

6. Số ngày ĐT bq/1LĐ

chính thức

ngày

1,3

1,9

2,2

+46,1

+15,8

7. Tỷ lệ lượt LĐ được

đào tạo/Tổng LĐ

%

84

86,8

87,5

+0,01

+11,7

8. Tỷ lệ lượt LĐ được

ĐT/LĐ chính thức

%

123,8

125

125,7

+0,96

+0,56

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 100 trang tài liệu này.

Hoàn thiện đãi ngộ nhân sự tại Công ty TNHH thực phẩm và nước giải khát Á Châu - 8

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)

Với quan điểm xây dựng NNL của Công ty thành một tập thể những con người có học vấn, có trình độ chuyên môn kinh nghiệm cao, tay nghề giỏi bắt kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có đạo đức, có văn hóa, sáng tạo, có kỹ năng hợp tác giao tiếp tốt, công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo và phát triển NNL với tầm nhìn ngắn hạn và dài hạn.

Qua phân tích số liệu ở bảng 12, nhận thấy số lượt lao động được đào tạo tăng nhẹ qua từng năm, từ 2018 đến 2020 tăng lên 8 người (tăng 33,6%). Tỷ lệ lượt LĐ được đào tạo hằng năm tăng từ 84% năm 2018 lên 87,5% so với năm 2020; nếu chỉ xét trên LĐ chính thức thì tỉ lệ này rơi vào con số 123,8% năm 2018 tăng lên 125,7% năm 2020 (tăng 1,52%).


Chi phí đào tạo bình quân của 1 LĐ và ngân sách cho đào tạo hằng năm tăng mạnh. Chi phí cho công tác đào tạo năm 2020 là 170,1 triệu đồng (tăng 173,2% so với năm 2018).

Chăm sóc y tế

Công ty thường xuyên duy trì và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ, phát hiện điều trị kịp thời các bệnh lí phát sinh trong quá trình làm việc căng thẳng, mệt mỏi.

Số LĐ được khám chữa bệnh định kì hằng năm tăng, năm 2020 số người khám bệnh là 320 người tăng 120,3% so với năm 2018.

Chi phí chăm sóc sức khỏe, chất lượng khám chữa bệnh cho người LĐ được quan tâm, đầu tư qua các năm. Chi phí y tế của công ty năm 2020 là 300,5 triệu đồng tăng 98,8 % so với năm 2018.

Bảng 13: Tình hình chăm sóc sức khỏe người lao động


Chỉ tiêu

ĐVT

2018

2019

2020

2019/2018

(%)

2020/2019

(%)

1. Tổng số lượt khám chữa

bệnh hằng năm

người

130

250

320

+92,3

+28

2. Chi phí y tế doanh nghiệp

tr.đồng

140

250,2

300,5

+78,7

+20,1

3. Chi phí y tế bq/1LĐ/năm

tr.đồng

0,7

0,9

1

+28,6

+11,1

4. Chi phí y tế bq/1LĐ/năm

(đối với lao động chính thức)

tr.đồng

0,8

1,1

1,2

+37,5

+9,1

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty)

Công ty thường xuyên duy trì và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe chongười lao động. Tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ, phát hiện điều trị kịp thời các bệnh lí phát sinh trong quá trình làm việc căng thẳng, mệt mỏi.

Số LĐ được khám chữa bệnh định kì hằng năm tăng, năm 2020 số người khám bệnh là 320 người tăng 120,3% so với năm 2018.

Chi phí chăm sóc sức khỏe, chất lượng khám chữa bệnh cho người LĐ được quan tâm, đầu tư qua các năm. Chi phí y tế của công ty năm 2020 là 300,5 triệu đồng tăng 98,8 % so với năm 2018.


2.2.2.2. Đãi ngộ thông qua môi trường và điều kiện làm việc

Về điều kiện làm việc: Ngoài các cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản phục vụ cho quá trình làm việc như: máy tính bàn, máy in, văn phòng phẩm... tùy theo từng bộ phận sẽđược công ty đảm bảo những điều kiện làm việc cần thiết của nhân viên ngày một tiên tiến hiện đại để bắt kịp với cuộc sống công việc, cũng như cạnh tranh gay gắt trên thị trường hiện nay.

Về môi trường làm việc:

Môi trường làm việc thoải mái giúp cho nhân viên cảm thấy yên tâm và nhiệt tình trong công việc. Ngoài ra, nó còn ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả và sự hài lòng của nhân viên.

Tạo dựng bầu không khí thân thiện cho công ty là việc quan trọng đầu tiên mà công ty chú ý đến khi thực hiện chế độ đãi ngộ phi tài chính. Công ty cần phải tạo ra một bầu không khí làm việc tối ưu có sự kết nối của tất cả các thành viên trong công ty, xây dựng 1 nền văn hóa lành mạnh để người lao động tự giác chấp hành nội quy, và làm việc với sự tự giác chấp hành cao nhất, khi đó họ thấy mình được tin tưởng họ sẽ cống hiến hết mình cho công ty.

Tạo mối quan hệ bình đăng giữa mọi người, làm cho họ thấy được mối quan hệ giữa họ không chỉ là tình đồng nghiệp mà còn là tình bạn, tình anh em..., quan tâm đến đời sống cá nhân tâm tư tình cảm của họ để kịp thời an ủi động viên giúp họ vượt qua những lúc khó khăn hoàn thành tốt công việc.

Các nhà quản lí cấp trên ở công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát Á Châu rất được lòng từ nhân viên, bởi họ hết lòng với nhân viên của mình luôn gần gũi quan tâm hỏi han đến nhân viên cấp dưới của mình. Hầu hết, người lao động trong công ty đều rất là hài lòng đối với lãnh đạo của công ty, họ quan tâm đến hoàn cảnh gia đình đời sống tinh thần của người lao động biết được những khó khăn hay khúc mắt mà nhân viên của mình đang gặp phải. Nhờ đó, mà cấp trên ở công ty luôn luôn hiểu nhân viên của mình đang yêu cầu gì cần gì.

Vì mong muốn xây dựng cho công ty một môi trường làm việc vui vẻ thoải mái không chịu áp lực, nên ban quản lí luôn quan tâm đến những xung đột cá nhân giữa các thành viên trong công ty, mỗi lần có xung đột xảy ra thì công ty sẽ luôn lắng nghe


từ các phía từ đó định hướng giải quyết trọn vẹn nhất đôi bên. Họ luôn tạo ra cho nhân viên có cơ hội trao đổi, bày tỏ thẳng thắn quan điểm cá nhân của mình trước tất cả mọi và điều đặc biệt là mọi cá nhân ai ai cũng bình đăng công bằng như nhau.

Về thời gian làm việc:

Công ty luôn bố trí giờ giấc sao cho đảm bảo sức khỏe và trạng thái làm việc hiệu quảnhất. Thời gian làm việc hành chính,sáng từ 8h đến 12h trưa nghỉ 1 tiếng, chiều làmviệc từ 13h đến 17h.

Đãi ngộ về công việc sẽ là động lực chính tạo ra sự yêu mến công việc của nhân viên mà không phải sử dụng đến tiền bạc.

Yếu tố công việc được coi là quan trọng, nó gắn với quá trình làm việc của người lao động trong suốt quá trình và thời gian làm việc.

Những nhân viên mới phải trải qua thời gian thử việc từ 3 đến 6 tháng tùy vào từng vị trí mà người đó đảm nhận. Đây là khoản thời gian cho nhân viên làm quen với công việc và môi trường làm việc mới, học hỏi thêm kinh nghiệm, công ty luôn tạo điều kiện để cho nhân viên phấn đấu tạo ra những thành quả nhất định. Hằng năm, công ty đều tổ chức đánh giá hoạt động kinh doanh và thái độ làm việc… từ đó tổ chức việc khen thưởng và kỷluật. Những việc này có tác dụng rất lớn đối với cán bộ công nhân viên,người làm tốt ở kỳ này sẽ cố gắnghơn ở kì sau, người làm chưa tốt ở kì này thì sẽ cố gắng, quyết tâm ở kì sau.

Ở đây công tác giao việc cho nhân viên không chỉ đơn thuần là nhằm giải quyết công việc mà còn phải xem xét công việc có phù hợp với năng lực của người đó hay không, tạo cơ hội cho nhân viên được chứng tỏ năng lực của mình. Khi được giao những công việc mới thì bản thân nhân viên họ cảm thấy được tin tưởng hơn từ những nhà lãnh đạo. Chính vì điều này, các nhà quản trị của Công ty luôn tạo điều kiện để nhân viên được thử sức trong môi trường làm việc mới.


2.3. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát Á Châu

2.3.1. Đặc điểm tổng thể điều tra

Bảng 14: Đặc điểm tổng thể điều tra


Chỉ tiêu

Số lượng nhân viên được

điều tra

Tỉ lệ (%)

Giới tính

Nam

23

57,5

Nữ

17

42,5

Thời gian làm việc

Từ < 1 năm

9

22,5

Từ 1-5 năm

31

77,5

Trình độ học vấn

Đại học, cao đẳng

22

55,0

Trung cấp

7

17,5

Công nhân kĩ thuật

5

12,5

Lao động phổ thông

6

15,0

Độ tuổi

18-25 tuổi

6

15,0

26-35 tuổi

20

50,0

36-45 tuổi

10

25,0

>45 tuổi

4

10

Thu nhập

5-<10 triệu

29

72,5

10-<15 triệu

6

15,0

> 15 triệu

5

12,5

(Nguồn: Kết quả xử lí excel)

Tổng số lao động tại thời điểm điều tra là 45 người. Sau khi điều tra thu về được 40 phiếu phản hồi.

Về giới tính trong tổng số nhân viên tham gia khảo sát có 23 người là nam (chiếm 57,5%) và nữ là 17 người (chiếm 42,5%).


Về thời gian làm việc tại công ty

Từ dưới 1 năm có 9 người (chiếm 22,5%), từ 1-5 năm có 31 người (chiếm 77,5%), từ 5-10 năm và từ 10 năm trở lên không có ai.

Về trình độ học vấn:

Trình độ đại học cao đẳng có 22 người (chiếm 55%), trình độ trung cấp có 7 người (chiếm 17,5%), trình độ công nhân kĩ thuật có 5 người (chiếm 12,5%), trình độ lao động phổ thông có 6 người (chiếm 15%).

Về độ tuổi

Từ 18-25 tuổi có 6 người (chiếm 15%), từ 26-35 tuổi có 20 người (chiếm 50%),

từ 36-45 tuổi có 10 người (chiếm 25%), trên 45 tuổi có 4 người (chiếm 10%).

Về thu nhập

Dưới 5 triệu không có ai chúng ta có thể hiểu được mức sống ở đây khá cao cho nên mức lương dưới 5 triệu cơ bản là không đủ cho cuộc sống tối thiểu, từ 5-10 triệu có 29 người (chiếm 72.5%), từ 10-15 triệu có 6 người (chiếm 15%), trên 15 triệu có 5

người (chiếm 12.5%).

2.3.2.Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty TNHH Thực phẩm và nước giải khát Á Châu

Để có những thông tin và số liệu cụ thể chính xác nhất tôi tiến hành phân tích và đánh giá của người lao động đến chế độ đãi ngộ nhân sự tại công ty.

Kết quả phân tích và đánh giá được trình bày cụ thể như sau:

2.3.2.1. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ tài chính

2.3.2.1.1. Đánh giá của người lao động về đãi ngộ tiền lương

Đánh giá của người lao động được chia thành 5 mức: Mức 1: Hoàn toàn không đồng ý

Mức 2: Không đồng ý Mức 3: Trung lập Mức 4: Đồng ý

Mức 5: Hoàn toàn đồng ý

Người lao động nhận lương thông qua chuyển khoản, phần lớn NLĐ đồng ý với hình thức trả lương theo cách này.


Bảng 15: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ tiền lương


Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

TBC

Độ lệch

chuẩn

1

2

3

4

5

Anh/chị hài lòng với mức tiền

lương nhận được ở công ty

0

5,0

7,5

50,0

37,5

4.2

2,1

Hình thức trả lương tiện lợi

0

7,5

12,5

37,5

42,5

4,15

2,15

Tiền lương được chi trả theo

thời gian

0

0

10,0

42,5

47,5

4,375

2,38

Anh/chị nghỉ rằng tiền lương đảm bảo được cuộc sống tối

thiểu của người lao động


10,0


15,0


12,5


25,0


37,5


3,65


2,35

Mức lương ở công ty có khả năng cạnh tranh với các công

ty khác


5,0


12,5


12,5


37,5


32,5


3,8


2,56

(Nguồn: Kết quả xử lí excel) Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy rò mức độ đánh giá của nhân viên về công ty thông qua các tiêu chí đi theo hướng khá là tích cực. Về mức tiền lương nhân được ở công ty: Có điểm trung bình đánh giá là 4,2, độ lệch chuẩn là 2,1, mức độ hài lòng và rất hài lòng chiếm số lượng cao trong tổng số người lao động trong công ty, cụ thể có 20 người đánh giá đồng ý (chiếm 50%) và 15 người đánh giá hoàn toàn đồng ý (chiếm 37.5%). Các mức độ đánh giá còn lại chiếm phần trăm không đáng kể: Mức độ trung lập gồm có 3 người (chiếm 7,5%), mức độ không đồng ý có 2 người (chiếm 5%) và duy nhất mức độ hoàn toàn không đồng ý là không có ai. Như vậy, chúng ta có thể thấy hầu hết nhân viên trong công ty khá là hài lòng về mức lương hiện tại mà công ty

chi trả cho họ.

Hình thức trả lương tiện lợi: Hầu hết,với cách trả lương như thế này với tỉ lệ cao hơn 70% và có điểm số trung bình đánh giá là 4,15. Ở chỉ tiêu này, có sự đồng ý cao của người lao động do điều này đã tạo được sự chủ động cho người lao động không phải tự mình đến thủ quỹ để nhận lương, kiểm tra tiền hay các rủi ro khác có thểxảy ra.

Về tiêu chí, “tiền lương đảm bảo cuộc sống tối thiểu của người lao động” có điểm số đánh giá trung bình thấp nhất trong 5 tiêu chí 3,65 tỉ lệ người lao động đánh


giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý là chưa qua thay vào đó có đến 15 người đánh giá trung lập, không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý, cụ thể là 4 người đánh giá không đồng ý (chiếm 10%), 6 người không đồng ý (chiếm 15%), và 5 người trung lập (chiếm 12,5%). Có thể thấy rằng điểm hạn chế về mức lương tại công ty hiện nay đó là chưa thực sự đảm bảo đầy đủ cho cuộc sống của người lao động có thể do nhiều lí do chẳng hạn người lao động là trụ cột chính của gia đình… Vì vậy, họ vẫn cảm thấy lương cho công việc vẫn chưa đủ để lo cho cuộc sống của họ.

Tương tự, ở các tiêu chí khác mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý chiếm tỉ lệ cao. Tuyvậy, vẫn còn những đánh giá không hài lòng ở mỗi tiêu chí, tỉ lệ này tuy không lớn nhưng công ty cần phải tìm hiểu kỹ và sớm đưa ra hướng giải quyết tốt triệt để nhất.

2.3.2.1.2. Đánh giá của người lao động về chế độ đãi ngộ tiền thưởng

Bảng 16: Bảng đánh giá của nhân viên về đãi ngộ tiền thưởng


Tiêu chí

Mức độ đánh giá (%)

TBC

Độ lệch

chuẩn

1

2

3

4

5

Tiền thưởng vào các ngày

lễ, tết hợp lí

0

0

12,5

37,5

50

4,375

2,3

Tiền thưởng được trả công

khai, minh bạch

0

5,0

7,5

32,5

55,0

4,35

1,95

Anh/chị nghỉ rằng mức tiền thưởng hiện tại xứng đáng với những thành tích đóng

góp


10,0


12,5


15,0


32,5


30,0


3,6


2,28

Mức tiền thưởng hiện tại kích thích động lực làm việc

của anh/chị


7,5


10,0


7,5


32,5


42,5


3,925


2,43

(Nguồn: Kết quả xử lí excel)

Kết quả điều tra cho thấy, ở các tiêu chí đều được người lao động đánh giá đồng ý và hoàn toàn đồng ý là cao nhất đồng nghĩa với việc ở các mức không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý chiếm tỉ lệ thấp. Ở tiêu chí, “Anh chị nghỉ rằng mức tiền thưởng hiện tại xứng đáng với những thành tích đóng góp” có điểm số trung bình đánh giá là 3,6 và độ lệch chuẩn là 2,28, số lượng người đánh giá hoàn toàn không đồng ý

Xem tất cả 100 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí