cho những thiệt hại về mặt kinh tế đối với người dân. Hiện nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào đánh giá mức độ thiệt hại mà người dân phải chịu khi bị thu hồi đất, nên giả định tạm thời khoản tiền đền bù nhận được từ chủ dự án chỉ đáp ứng 70% tổng giá trị kinh tế. Do đó hệ số chuyển đổi CF = 1/0,7 = 1,43.
Các phương pháp tính toán của hệ số CF được trình bày cụ thể trong Phụ lục 7.
5.4 1 2 Phân tích ngoại tác tích cực và tiêu cực
Trong quá trình thực hiện hiện dự án cũng như khi dự án đi vào hoạt đông, dự án sẽ tạo ra một số ngoại tác tích cực cũng như tiêu cực cho nền kinh tế
5.4.1 Ngoại tác tích cực của dự án
- Đầu tư dự án thủy điện Đăkre sẽ cung cấp nguồn năng lượng ổn định cho địa phương và hệ thống điện khu vực. Khi dự án được đầu tư, sẽ xây dựng con đường giao thông dài khoảng 24,3 km, dự án cũng sẽ đóng góp cho ngân sách địa phương mức thuế tài nguyên là 2% doanh thu, tạo điều kiện thuận lợi để địa phương phát triển du lịch và phát triển kinh tế.
- Với giá điện kinh tế lớn hơn giá điện tài chính, khi dự án đi vào hoạt động người tiêu dùng sẽ có lợi vì tiết kiệm được khoản chi phí chênh lệch giữa giá tài chính và giá kinh tế.
- Khi dự án được đầu tư sẽ hình thành một hồ chứa nước, tạo điều kiện phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, đồng thời cũng tác động tốt về điều kiện khí hậu, làm giảm độ khắc nghiệt của khí hậu, nhất là vào mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8), tạo điều kiện tốt hơn cho các loài động, thực vật sinh sống.
- Dự án cũng tạo thêm việc làm cho người dân địa phương. Đời sống văn hóa, tinh thần của người dân trong vùng dự án ngày càng được nâng cao, do có thể tiếp xúc với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, thiết bị máy móc hiện đại cũng sẽ nâng cao trình độ hiểu biết cho người dân địa phương.
- Việc điều tiết nước do hồ chứa có tác động tích cực cho sản xuất nông nghiệp vùng hạ lưu do tăng lưu lượng mùa kiệt và giảm lưu lượng vào mùa lũ.
5.4.2 Ngoại tác tiêu cực của dự án
- Tác động đến môi trường tự nhiên:
13
Dự án xây dựng đập dâng tạo hồ điều tiết nên sẽ làm ngập một số diện tích đất và thảm thực vật hiện hữu. Theo khảo sát của chủ đầu tư và công ty tư vấn dự án sẽ làm ngập 255,5312 ha đất các loại, rừng là phần diện tích bị ảnh hưởng nặng nề nhất với hơn 220 ha rừng sẽ bị đốn còn lại là sông suối và đất sản xuất.
Khi dự án thi công sẽ làm ô nhiễm môi trường, tuy nhiên quá trình này chỉ diễn ra trong thời gian ngắn. Ngoài ra, có một số ngoại tác gián tiếp như một số loài sinh vật sẽ bị ảnh hưởng, xâm hại, nếu như công tác quản lý không tốt, tài nguyên rừng sẽ bị khai thác bừa bãi, đây chính là nguyên nhân mà các thông tin từ các phương tiện đại chúng đã nêu ra gần đây về các tiêu cực của việc đầu tư xây dựng các dự án thủy điện. Khi công trình vận hành ổn định, sẽ hình thành một môi trường sống mới cho các loài động thực vật.
- Tác động đến môi trường kinh tế xã hội
Tác động tiêu cực của dự án:. Dự án không có di dân tái định cư, tuy nhiên khi diện tích rừng, đất sản xuất sử dụng cho dự án sẽ làm mất đi diện tích đất canh tác của người dân tại địa phương, vì vậy dự án phải xây dựng khu tái định canh nhằm giúp người dân ổn định tình hình kinh tế. Khi tiến hành thi công xây dựng công trình, dự án sẽ đền bù cho phần diện tích mà dự án sử dụng, đơn giá đền bù căn cứ theo các quy định của địa phương và đơn giá thỏa thuận theo thực tế. Theo tính toán thì toàn bộ chi phí này vào khoảng 36,5 tỉ đồng và sẽ được chủ đầu tư đền bù vào năm đầu tiên xây dựng công trình. Nhưng trên thực tế, giá trị đền bù thường thấp hơn giá trị mất mát thực sự nên những người dân chịu ảnh hưởng của dự án phải gánh chịu thiệt hại khi dự án được thực hiện.
5.5 Ngân lưu và các kết quả
Qua phân tích tính toán, kết quả phân tích kinh tế được trình bày ở Hình 5.1 và Bảng 5.1.
13 Nguồn: Báo cáo tóm tắt công trình thủy điện Đăkre [1]
Hình 5.1 : Ngân lưu kinh tế của dự án
Bảng 5.1 : Kết quả phân tích kinh tế
Kết quả tính theo giá thực | Kết quả tính theo giá danh nghĩa | ||
1 | NPV (tỉ đồng) | 735,160 | 735,160 |
2 | IRR (%) | 13,79% | 22,89% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Phương Pháp Sử Dụng Trong Phân Tích Tài Chính
- Cơ Sở Vĩ Mô Về Tỉ Lệ Lạm Phát Và Tỉ Giá Hối Đoái
- Ngân Lưu Tài Chính Dự Án Theo Quan Điểm Tổng Đầu Tư
- Kết Quả Phân Tích Độ Nhạy Theo Biến Lạm Phát Vnđ
- Kết Quả Chạy Mô Phỏng Npv Chủ Sở Hữu
- Phân tích lợi ích và chi phí dự án thủy điện Đăkre, tỉnh Quảng Ngãi - 9
Xem toàn bộ 82 trang tài liệu này.
Kết quả chi tiết các ngân lưu của dự án bao gồm ngân lưu chủ sở hữu thực, danh nghĩa, nợ vay được trình bày ở Phụ lục 8.
Nhận xét: Từ biểu đồ ngân lưu dự án, dự án có dòng ngân lưu âm trong 3 năm đầu ứng với thời gian thi công dự án và phải trả nợ vay, trong các năm sau đó khi dự án đi vào hoạt động và đã có doanh thu bán điện thì dòng ngân lưu dương.
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của dự án bằng 735,160 tỉ đồng > 0; điều này cho thấy, việc đầu tư dự án thủy điện Đăkre có tính khả thi về mặt kinh tế.
5.6 1 3 Phân tích xã hội
Trong thẩm định dự án đầu tư, thường có những mục tiêu khác nhau, có những mục tiêu vì lợi ích tài chính, có những mục tiêu vì lợi ích xã hội. Lợi ích xã hội của dự án là lợi ích mà nền kinh tế sẽ nhận được nếu dự án được đầu tư.
Phân tích xã hội nhằm xem lợi ích và tổn thất đối với các đối tượng liên quan. Sau khi phân tích xã hội sẽ xác định đối tượng liên quan ai được, ai mất và xã hội được
hưởng gì khi dự án được đầu tư. Trong quá trình phân tích có các ngoại tác không thể định lượng được bằng các công thức tính toán, vì vậy trong thẩm định kinh tế không tránh khỏi những sai lệch và rủi ro.
Ta có, giá trị của ngoại tác là chênh lệch giữa giá trị hiện tại thuần kinh tế với suất chiết khấu kinh tế và giá trị hiện tại thuần tài chính với suất chiết khấu kinh tế theo công thức sau:
NPVKinh tế@Kinh tế = NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chính@Kinh tế
= NPVNgoại tác@Kinh tế + NPVTài chínhTài chính
+ (NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính) Các kết quả phân tích ngân lưu kinh tế và tính toán các NPV ta có: NPVKinh tế@Kinh tế = 735,160 tỉ đồng
NPVTài chính@Kinh tế = - 112,605 tỉ đồng
NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng.
NPVTài chính@Kinh tế - NPVTài chínhTài chính = - 246,259 tỉ đồng
Nhận xét: NPVNgoại tác@Kinh tế = 847,765 tỉ đồng > 0 vì thế dự án này có ngoại tác tích cực đối với nền kinh tế.
Từ kết quả phân tích tài chính và kinh tế của dự án cho thấy giá trị hiện tại ròng kinh tế là 735,160 tỉ đồng, giá trị hiện tại ròng tài chính là 133,654 tỉ đồng. Khoản chênh lệch giữa giá trị hiện tại ròng tài chính và kinh tế được giải thích là do suất chiếc khấu kinh tế và tài chính khác nhau đồng thời do các ngoại tác của dự án tác động lên nền kinh tế. Để thấy rò hơn mức độ tác động của dự án đến từng nhóm lợi ích liên quan, đề tài tiến hành ước lượng các giá trị ngoại tác của dự án. Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 5.2.
Bảng 5.2: Phân bổ ngoại tác
Doanh thu Ròng | Chi phí vận hành | Thuế tài nguyên | Thuế TNDN | Chi công trình | Chi thiết bị | Chi đền bù tái định cư | Tổng | |
NPV | 1,864,820 | 96,427 | 37,296 | 138,960 | 921,049 | 500,934 | 36,500 | 133,654 |
ENPV | 2,169,790 | 67,696 | 859,950 | 454,841 | 52,143 | 735,160 | ||
NPV(F,EOCK) | 1,475,457 | 72,693 | 29,509 | 93,618 | 900,900 | 454,841 | 36,500 | (112,605) |
NPV(f,EOCK) - NPV | (389,362) | (23,733) | (7,787) | (45,342) | (20,149) | (46,093) | - | (246,259) |
PV(ext) | 694,333 | (4,998) | (29,509) | (93,618) | (40,950) | - | 15,643 | 847,765 |
Người dân và đơn vị mua điện | 694,333 | 694,333 | ||||||
Đơn vị xây dựng và vận hành | (4,498) | 36,855 | (41,353) | |||||
Chính phủ | (500) | (29,509) | (93,618) | (4,095) | (127,722) | |||
Người dân trong vùng | 15,643 | 15,643 |
Nhận xét: Trong phân tích phân phối này, ta xét dự án có bốn nhóm lợi ích là đơn vị xây dựng và vận hành, nền kinh tế nói chung đại diện ở đây là chính phủ, người dân và đơn vị mua điện, một nhóm đối tượng khác là người dân trong vùng dự án. Từ bảng phân tích phân phối cho thấy rằng, chính phủ được hưởng lợi từ các chính sách về thuế, sau khi trừ đi phí thưởng ngoại thương, chính phủ thu được thuế tài nguyên là 29,509 tỉ đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp 93,618 tỉ đồng, ngoài ra chính phủ còn thu được một khoản thuế do xây dựng công trình của dự án là 4,095 tỉ đồng và thuế từ chi phí vận hành là 0,5 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của chính phủ được hưởng từ dự án là 127,722 tỉ đồng. Người dân và đơn vị mua điện được hưởng 694,333 tỉ đồng vì đã mua điện với giá thấp hơn mức sẵn lòng chi trả của họ. Đơn vị xây dựng và vận hành được lợi một khoản chi phí vận hành là 4,498 tỉ đồng và một khoản chi phí công trình 36,855 tỉ đồng, tổng ngoại tác tích cực của đơn vị xây dựng và vận hành là 41,353 tỉ đồng. Người dân trong vùng bị thiệt hại vì chi phí đền bù tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh tế, tổng thiệt hại được ước tính là 15,643 tỉ đồng.
Tóm lại, qua phân tích kinh tế xã hội cho thấy đây là một dự án đáng giá để thực hiện. Ngoài những đối tượng được hưởng lợi từ dự án như người tiêu dùng và đơn vị mua điện, chính phủ, đơn vị xây dựng và vận hành, chủ đầu tư thì người dân trong vùng chịu thiệt do chi phí đền bù thấp. Như vậy để dự án có thể triển khai một cách tốt nhất thì chính phủ và chủ đầu tư cần có những chính sách hỗ trợ phù hợp cho người dân trong vùng.
1 4 CHƯƠNG 6 PHÂN TÍCH RỦI RO
Chương này phân tích các yếu tố rủi ro khi thực hiện dự án. Dự án khi được đầu tư sẽ có nhiều khả năng chịu rủi ro từ các thông số được xây dựng trong dự án. Chương này sẽ xác định các biến rủi ro từ đó thực hiện phân tích độ nhạy và phân tích mô phỏng Monte Carlo để nhận biết tầm quan trọng của các yếu tố tác động vào kết quả dự án, từ đó có chính sách thích hợp với các biến đầu vào đầu ra.
6.1 1 5 Phân tích độ nhạy
Các dự án đầu tư thường chịu nhiều rủi ro từ các thông số của dự án. Vì vậy, khi phân tích dự án thường phải phân tích độ nhạy nhằm xác định các tác động của những thay đổi của các biến số quan trọng với giá trị hiện tại ròng và suất sinh lợi nội tại của dự án. Trong phân tích này, các biến được lựa chọn là giá điện, sản lượng điện, thông số vĩ mô.
6.2 Xác định biến rủi ro
Trong các dự án thủy điện, các biến số quan trọng tác động tới những thay đổi giá trị tài chính hiện tại ròng của dự án là các thông số vĩ mô, sản lượng điện sản xuất, giá thành bán điện.
6.2.1 Lạm phát
Lạm phát của nền kinh tế có thể làm ảnh hưởng đến kết quả đầu tư thông qua việc thay đổi giá trị các yếu tố trong ngân lưu tài chính của dự án do các tác động của lạm phát với các yếu tố nhập lượng và xuất lượng của dự án. Như trong dự án này sử dụng tiền đồng Việt Nam dùng để mua thiết bị cũng như trong tính toán một số tiêu chí khác, đồng thời doanh thu của dự án được tính theo giá USD nên kết quả của dự án sẽ chịu nhiều ảnh hưởng của lạm phát VNĐ và lạm phát USD.
Phân tích ảnh hưởng của lạm phát nhằm thấy rò tác động của lạm phát lên các giá trị tài chính, kinh tế của dự án và dự kiến mức độ rủi ro của dự án trong các tình
huống khác nhau của nền kinh tế. Tình hình kinh tế của nước ta trong những năm qua luôn tăng trưởng nóng, chính phủ luôn đặt ra mục tiêu khắc phục tình trạng lạm phát cao. Về lâu dài, cùng với các chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ, theo đánh giá của tác giả và thống kê số liệu trong quá khứ của Ngân hàng thế giới, lạm phát của VNĐ và USD sẽ giảm. Vì vậy, tác giả lựa chọn phân tích lạm phát các trường hợp sau:
- Tỉ lệ lạm phát Việt Nam đồng của dự án thay đổi nhận các giá trị 6%, 7%, 8%
- Tỉ lệ lạm phát USD của dự án thay đổi nhận các giá trị 1%, 2%, 3%
6.2.2 Giá bán điện
Doanh thu bán điện là dòng ngân lưu vào chính của dự án, quyết định tính khả thi của dự án. Một trong các yếu tố quyết định doanh thu là giá bán điện của dự án cho EVN. Trong khi đó, giá bán điện là yếu tố chịu sự điều tiết của chính phủ, thường được xây dựng trên các chiến lược phát triển dài hạn của ngành điện. Sự thay đổi của giá điện có thể ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Đây là dự án điện do tư nhân đầu tư, giá bán điện có thể được thỏa thuận cam kết với với các công ty mua điện (công ty nhà nước), tuy nhiên các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trước tình hình kinh tế toàn cầu và biến động của các yếu tố khác. Vì vậy, để tính toán mức độ rủi ro, thay đổi giá bán điện biến thiên trong khoảng 10%.
6.2.3 Sản lượng điện
Sản lượng điện trung bình năm có thể thay đổi trong thời gian vận hành dự án do các nguyên nhân như sự thay đổi thời tiết, khí hậu, thiên tai… dẫn đến sản lượng điện thay đổi. Vì vậy, thay đổi sản lượng điện biến thiên trong khoảng 10% so với sản lượng trung bình của dự án để phân tích.
6.2.4 Vốn đầu tư
Trong quá trình xây dựng dự án, vốn đầu tư của dự án có thể bị thay đổi bởi các yếu tố như biến động về giá cả vật liệu trên thị trường, điều chỉnh dự toán… Theo tính toán của các chuyên gia về xây dựng công trình điện và theo qui định của Bộ Công