Hiệu ứng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại tỉnh Savannakhet, Lào - 2

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CGCN


Chuyển giao công nghệ

CLRM

Classical Linear Regression Model

Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FEM

Fixed Effects Model

Mô hình ảnh hưởng cố định

FGLS

Feasible Generalized Least Square

Bình phương nhỏ nhất tổng quát

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm nội địa

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

LSDV

Least Squares Dummy Variable Estimator

Ước lượng biến giả bình phương tối thiểu

MNCs

Multinational corporation

Công ty đa quốc gia

ODA

Official Development Assistance

Hỗ Trợ Phát Triển Chính Thức

R&D

Research & Development

Nghiên cứu và Phát triển

REM

Random Effects Model

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

VAR

Vector Autorewardsion

Tự hồi quy Vector

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ Chức Thương Mại Thế Giới

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 178 trang tài liệu này.

Hiệu ứng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại tỉnh Savannakhet, Lào - 2


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tóm tắt các nghiên cứu chung về hiệu ứng lan tỏa của FDI đến các doanh nghiệp nội địa 20

Bảng 3.2. Số dự án đầu tư FDI theo đối tác năm 2010-2020 51

Bảng 3.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư năm 2020 52

Bảng 3.4. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savannakhet theo ngành kinh tế giai đoạn 2010-2020 53

Bảng 3.5. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo lĩnh vực giai đoạn 2010-2020 54

Bảng 3.6. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Savannakhet theo hình thức đầu tư giai đoạn 2010- 2020 55

Bảng 3.7. Vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010

– 2020 .........................................................................................................................57

Bảng 3.8. Đóng góp của khu vực kinh tế có vốn FDI vào GDP bình quân của tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 – 2020 60

Bảng 3.9. Đóng góp của khu vực FDI vào tổng kim ngạch xuất khẩu tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 – 2020 61

Bảng 3.10. Thu ngân sách nhà nước từ khu vực các doanh nghiệp trong nước tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 – 2020 62

Bảng 3.11. Thu ngân sách nhà nước từ khu vực FDI tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 – 2020 63

Bảng 3.12. Số lao động tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 - 2020 65

Bảng 4.1. Tỷ lệ chi cho hoạt động R&D so với doanh thu 74

Bảng 4.2. Đánh giá về sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010-2020 78

Bảng 4.3. Ký hiệu, giải thích và kỳ vọng chiều tác động của các biến số đưa vào mô hình 91

Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả các biến 92

Bảng 4.5. Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình 94

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định chuẩn đoán cho mô hình FEM 94

Bảng 4.7. Kết quả ước lượng của mô hình phân tích 95


DANH MC HÌNH


13


Hình 2.1. Hiệu ứng lan tỏa ngang, ngược, xuôi trong chuỗi cung ứng 33

Hình 3.1. Thực trạng số dự án, vốn đăng ký và vốn thực hiện FDI của Savannakhet giai đoạn 2010-2020 49

Hình 3.2. Tỷ trọng số dự án trong cơ cấu FDI theo lĩnh vực giai đoạn 2010-2020 54

Hình 3.3. Tỷ trọng vốn đăng ký trong cơ cấu FDI theo lĩnh vực giai đoạn 2010-2020 55 Hình 3.4. Vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 - 2020 58

Hình 3.5. Nguồn thu ngân sách nhà nước của khu vực trong nước và khu vực FDI tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010 – 2020 63

Hình 4.1. Cơ cấu chuyển giao công nghệ trong các doanh nghiệp tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010-2020 70

Hình 4.2. Cơ cấu chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI tới các doanh nghiệp nội địa theo quy mô tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010-2020 71

Hình 4.3. Cơ cấu chuyển giao công nghệ theo ngành tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010-2020 72

Hình 4.4. Cơ cấu kinh phí dành cho hoạt động R&D của các doanh nghiệp tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010-2020 74

Hình 4.5. Cơ cấu trình độ học vấn của lao động trong doanh nghiệp tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010-2020 76

Hình 4.6. Cơ cấu về trình độ học vấn của lao động theo ngành kinh tế tại tỉnh Savanakhet giai đoạn 2010-2020 77


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 0.1. Khung phân tích của nghiên cứu 5

Sơ đồ 2.1. Mối quan hệ giữa lan tỏa công nghệ, dịch chuyển lao động hoạt động R&D với đầu ra của doanh nghiệp 38

Sơ đồ 2.2. Khung lý thuyết đề xuất của luận án 44

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Trong thời đại ngày nay, xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Điều này đã giúp cho nền kinh tế thế giới ngày càng thống nhất, đòi hỏi các quốc gia cần phải mở cửa, tham gia tích cực vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Cùng chung xu thế đó, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng đã và đang đề ra những chính sách, phương án nhằm tích cực tham gia vào quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI. Trong điều kiện nguồn vốn trong nước còn hạn chế, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng.

Sau khi trở thành quốc gia độc lập vào năm 1975, Lào đã thiết lập hệ thống kiểm soát thông qua Chủ nghĩa Xã hội và Chính phủ tài khóa tập trung đến năm 1985. Trong suốt giai đoạn này, Chính phủ Lào nhận ra những kết quả kinh tế không đáp ứng được đúng mục tiêu đề ra. Quản lý kinh tế thời kỳ này được đánh giá là còn yếu kém do có những hạn chế về lực lượng lao động có tay nghề và những hỗi trợ từ bên ngoài. Năm 1986, cuộc cải cách kinh tế mới bước đầu được thiết lập nhằm mục đích chuyển hướng từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế định hướng thị trường.

Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, Lào đã nhanh chóng đạt được những thành tựu kinh tế - xã hội đáng kể về tăng trưởng kinh tế, tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước, và ổn định nền kinh tế vĩ mô. Kinh tế bình quân hàng năm của Lào trọng giai đoạn 1990-2010 ở mức 6%/năm và giai đoạn 2011-2020 đạt 7%/năm. Quan trọng hơn, kể từ năm 1988, Lào ban hành Luật Đầu tư nước ngoài và được bổ sung hoàn thiện sau hai lần sửa đổi (1994 và 2004), Chính phủ Lào đã khuyến khích các nhà đầu tư cá nhân, tổ chức không chỉ là nhà đầu tư trong nước mà còn là các nhà đầu tư nước ngoài có quyền đầu tư tại Lào. Việc đầu tư dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi, hoạt động trên cở sở của pháp luật, nhà đầu tư còn được bảo vệ bởi pháp luật của Lào. Từ đó, Lào cũng thu thút được nhiều nhà đầu tư từ các quốc gia và tổ chức trên thế giới. Một số mặt hàng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và nước ngoài như: điện, vàng, đồng, cà phê, dệt may, bia, sản phẩm gỗ,


công nghiệp chế biến, xây dựng, dịch vụ viễn thông, ngân hàng… Các doanh nghiệp trong nước dần có chỗ đứng, từng bước phát triển và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường thế giới và khu vực. bên cạnh đó, từ khi tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN kể từ năm 2015 và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh cũng theo đó ngày càng trở nên gay gắt.

Savannakhet là tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng và nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nói chung khá thấp. Tuy nhiên với những nỗ lực vươn lên phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã có những khởi sắc và chuyển biến tích cực. Cùng với xu hướng của cả nước, tỉnh cũng đã có nhiều cố gắng trong hoạt động xúc tiến đầu tư, ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi, tạo lập môi trường thuận lợi… để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhờ đó vốn đầu tư đã tăng lên cả về chất và lượng. Kết quả hoạt động từ các dự án của các nhà đầu tư nước ngoài đã góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách tích cực, đúng hướng. FDI góp phần làm tăng nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy tăng trưởng GDP; nâng cao kim ngạch xuất khẩu, tạo nguồn thu Ngân sách Nhà nước; tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và phát triển nguồn nhân lực. Tuy nhiên không thể phủ nhận những hạn chế của khối FDI như đầu tư vào các ngành, các vùng mất cân đối; gây ra hiện tượng chảy máu chất xám; tăng khoảng cách giàu nghèo; gây ô nhiễm môi trường…

Bên cạnh những tác động trực tiếp đến nền kinh tế - xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể tạo ra những tác động gián tiếp hay còn được gọi là hiệu ứng lan tỏa. Hiệu ứng lan tỏa từ doanh nghiệp FDI xảy ra khi doanh nghiệp FDI chủ động chia sẻ thông tin và chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp trong nước hay khách hàng là nhà cung ứng của mình (Gorg và Greenaway, 2004). Hay, khi công nghệ, kỹ thuật sản xuất tiên tiến, bí quyết công nghệ và quản trị, v.v.. của doanh nghiệp FDI bị rò rỉ ra bên ngoài và từ đó doanh nghiệp trong nước tiếp thu được (Caves, 1996). Các ảnh hưởng của hiệu ứng lan tỏa đó có thể kể đến như FDI góp phần tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các doanh nghiệp nước ngoài, dễ dàng chuyển giao công nghệ, thúc đẩy quá trình phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ, tay nghề người lao động… Từ đó, các doanh


nghiệp trong nước có thể nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng quy mô, thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.

Hiệu ứng lan tỏa FDI được thể hiện qua các kênh lan tỏa theo chiều ngang, chiều dọc. Trong đó, kênh theo chiều ngang diễn ra với các doanh nghiệp cùng ngành, bao gồm sự di chuyển lao động; họat động mô phỏng, sao chép hay bắt chước; áp lực cạnh tranh. Kênh theo chiều dọc diễn ra khi tồn tại mối quan hệ cung ứng giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước hoạt động trong các ngành khác nhau. Kỳ vọng hiệu ứng lan tỏa sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, thúc đẩy chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức, nâng cao chất lượng lao động. Từ đó giúp làm tăng trưởng cả về chất và lượng của các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên về hướng ngược lại, không phải lúc nào hiệu ứng lan tỏa FDI cũng mang đến những tác động tích cực. Nếu trong thị trường quốc gia sở tại, các doanh nghiệp nội địa yếu kém, nguồn lực thiếu thốn mà không chịu đổi mới rất có khả năng chịu áp lực lớn về cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI. Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp FDI mang vào các công nghệ lạc hậu thì các doanh nghiệp trong nước cũng sử dụng không có hiệu quả mà còn tạo ra các vấn đề về môi trường. Mặt khác nếu khoảng cách công nghệ giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI là quá lớn, thì doanh nghiệp trong nước cũng không có khả năng hấp thu được. Về phía lao động, việc chảy máu chất xám là có khả năng xảy ra khi mà môi trường làm việc tại các doanh nghiệp FDI là vô cùng hấp dẫn. Những tác động tiêu cực này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Trong nghiên cứu học thuật, tác động lan tỏa của FDI còn khá mới so với tác động trực tiếp của FDI. Đặc biệt là khi nghiên cứu cho Lào nói chung và tỉnh Savannakhet nói riêng. Do những tác động trực tiếp vốn mang tính hữu hình, có thể dễ dàng đánh giá qua các phân tích định lượng, còn các tác động lan tỏa lại mang tính vô hình nên thường khó nhận biết và đo lường hơn. Đồng thời, kết quả nghiên cứu về tác động lan tỏa của FDI của những nghiên cứu đi trước còn nhiều mâu thuẫn, Caves (1974); Globerman (1979); Aitken và cộng sự (1997); Sun (2009) cho thấy tác động tích cực của hiệu ứng lan tỏa FDI. Trong khi đó, Aitken và Harrison (1999); Sadik và Bolbol (2001); Ruane và Sutherland (2005) lại cho rằng FDI không tạo ra hiệu ứng lan tỏa, thậm chí còn tạo ra lan tỏa tiêu cực đến doanh nghiệp và nền kinh tế trong


nước do áp lực cạnh tranh gia tăng và khả năng hấp thụ lan tỏa thấp của doanh nghiệp trong nước. Do đó, cần bổ sung thêm các bằng chứng thực nghiệm về hiệu ứng lan tỏa từ FDI, đặc biệt trong bối cảnh của tỉnh Savannakhet.

Bên cạnh sự cần thiết về măt lý luận, về mặt thực tiễn hiệu ứng lan tỏa của FDI còn mang nhiều giá trị và hàm ý về mặt chính sách. Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá hiệu ứng lan tỏa của FDI giúp đưa ra những kế hoạch, bước đi cho các doanh nghiệp nói chung và cho tỉnh Savanakhet nói riêng là rất cần thiết trong bối cảnh hội nhập ngày nay. Bên cạnh đó, mặc dù có nhiều nghiên cứu về đầu tư trực tiếp tại tỉnh Savannakhet, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về hiệu ứng lan tỏa của FDI tại tỉnh. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Hiệu ứng lan tỏa của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại tỉnh Savannakhet, Lào” để tìm hiểu và nghiên cứu chuyên sâu.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu chung: Mục tiêu nghiên cứu chung của luận án là phân tích hiệu ứng lan tỏa của FDI trên địa bàn tỉnh Savannakhet, Lào nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao khả năng hấp thụ hiệu ứng lan tỏa tích cực và hạn chế hiệu ứng lan tỏa tiêu cực của FDI tại tỉnh Savannakhet, Lào.

Để thực hiện được mục tiêu chung, Luận án thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về hiệu ứng lan tỏa của FDI nhằm làm rõ câu hỏi sự tồn tại của FDI có tác động lan tỏa tới các doanh nghiệp nội địa không, nếu có thì tác động theo những hướng như thế nào?

- Tổng quan các nghiên cứu về hiệu ứng lan tỏa của FDI tại một số nền kinh tế trên thế giới, làm căn cứ lý luận và phương pháp nghiên cứu cho luận án.

- Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài để có cái nhìn tổng quan về tình hình đầu tư FDI tại tỉnh Savannakhet giai đoạn 2010-2020.

- Phân tích, đánh giá tầm quan trọng của hiệu ứng lan tỏa FDI thông qua các tác động của hiệu ứng lan tỏa đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nước tại tỉnh Savannankhet, Lào, giai đoạn 2010-2020.

- Khuyến nghị các giải pháp giúp nâng cao năng lực hấp thụ hiệu ứng lan tỏa tích cực, hạn chế tác động lan tỏa tiêu cực nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Savannakhet tầm nhìn đến năm 2030.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/02/2023