tạo nên những áp lực không nhỏ lên công tác tổ chức hoạt động nói chung cũng như công tác huy vốn và quản lý công nợ nói riêng; nhưng trong suốt quãng thời gian 3 năm (từ 2017 đến 2019) vừa qua, công ty đã không để bất cứ khoản nợ phải trả nào bị quá hạn. Việc đảm bảo tốt được các nghĩa vụ tài chính trong thời gian qua như vậy, đã giúp cho công ty phát huy tối đa được những tác động tích cực từ việc chỉ tập trung ưu tiên sử dụng nợ ngắn hạn, đó là: chi phí vốn thấp, có thể linh hoạt điều chỉnh cơ cấu tài trợ phù hợp với từng giai đoạn phát triển, tận dụng được các kênh cung cấp vốn có chi phí rẻ.
- Thứ tư, việc sử dụng vốn của công ty có hiệu quả.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2017-2019 có tiến triển tốt. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục tăng qua các năm trong khi chi phí được kiểm soát khá tốt, vì vậy lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng tăng với tốc độ tăng trưởng cao. Điều này làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 có những khởi sắc. Sự linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động đã giúp công ty, một doanh nghiệp lâm nghiệp, vượt qua khủng hoảng và khó khăn về kinh tế mà không phải trả một cái giá quá đắt (doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng). Sự linh hoạt trong công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện ở một số điểm cơ bản sau:
+ Công ty cũng chiếm dụng vốn của khách hàng thông qua việc tăng các khoản nợ phải trả. Các khoản phải trả tăng nhanh hơn các khoản phải thu, vốn công ty chiếm dụng nhiều hơn rất nhiều số vốn bị chiếm dụng. Mặc dù việc chiếm dụng vốn của công ty cũng có lợi cho doanh nghiệp song nó cũng có nguy cơ gây rủi ro và làm mất uy tín của Công ty.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty được phân bổ khá hợp lý. Từ kết cấu hợp lý đã giúp cho vốn cố định được phát huy tối đa hiệu quả cao và giúp cho tỷ lệ lợi nhuận trên một đồng vốn cố định tương đối tốt. Trong giai đoạn 2017-2019 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định có xu hướng, bình quân 4,56 %/năm trong giai đoạn nghiên cứu. Như vậy, đánh giá chung công ty đã sử dụng vốn cố định có hiệu quả.
- Thứ năm, việc sử dụng lao động của công ty tương đối tốt.
Năng suất lao động có xu hướng tăng trong 3 năm nghiên cứu. Lợi nhuận trên một lao động cũng tăng với mức bình quân là 6,32%/năm. Công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng và đời sống cho cán bộ công nhân viên. Tạo công ăn
việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là người nghèo, người dân nông thôn, miền núi khó khăn. Công ty có có lực lượng cán bộ quản lý đa phần còn trẻ tuổi và được đào tạo cơ bản, có tinh thần nhiệt huyết công việc cao, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
2.5.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Ngoài những kết quả đáng ghi nhận ở trên, hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Nguyễn Văn Trỗi còn hộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế:
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Của Công Ty Qua 3 Năm (2017 - 2019)
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Cố Định Và Tài Sản Cố Định Của Công Ty Qua 3 Năm (2017 - 2019)
- Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Tình Hình Quản Lý Các Khoản Phải Thu Và Hàng Tồn Kho Của Công Ty Qua 3 Năm (2017 - 2019)
- Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Cố Định Và Tài Sản Cố Định
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi, Tuyên Quang - 14
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi, Tuyên Quang - 15
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
- Thứ nhất, năng lực tự chủ tài chính của công ty chưa cao.
Công ty đang sử dụng một lượng lớn nợ vay, tự chủ tài chính còn ở mức thấp. Mặc dù cơ cấu vốn của doanh nghiệp năm 2019 đã chuyển dịch theo hướng dẫn VCSH nhưng nợ phải trả của Công ty vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng nguồn vốn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao. Đây là một dấu hiệu không tốt, thể hiện năng lực tài chính của công ty không cao, vẫn có sự phụ thuộc vào chủ nợ. Hơn nữa, để tiếp tục sản xuất trong thời gian tới, việc tăng các khoản nợ phải trả chưa thể dừng lại dẫn đến tổng nợ tăng nhanh hơn VCSH. Kinh doanh với hệ số nợ cao như vậy tự bản thân Công ty sẽ đánh mất nhiều cơ hội kinh doanh và đầu tư. Hơn nữa, do tự chủ tài chính không cao nên khả năng đối phó với ruit ro xẩy ra là rất thấp. Đặc biệt trong thời điểm nền kinh tế biến động như hiện nay, ngành lâm nghiệp chịu ảnh hưởng gián tiếp từ bên ngoài. Việc nâng cao tính độc lập trong cơ cấu tài chính là một đòi hỏi cấp thiết.
- Thứ hai, việc quản lý, sử dụng tài sản của Công ty còn một số hạn chế, hiệu suất sử dụng tổng tài sản chưa cao.
Trong những năm qua Công ty đã đầu tư thêm vào cho tài sản, song chưa tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài sản, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty còn thấp. Trong quá trình đầu tư vào tài sản, Công ty chưa tính toán, cân đối được cơ cấu tài sản của mình. Bộ phận tài sản không sinh lời như hàng tồn kho, khoản thu của khách hàng, phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng khá lớn tài sản của Công ty cũng làm hạn chế hiệu suất sử dụng tài sản. Nguyên nhân của tình trạng này là do năng lực quản trị tài sản của Công ty còn yếu, gây lãng phí nguồn lực, từ đó làm giảm năng lực tài chính của Công ty.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty, làm cho ứ đọng vốn kinh doanh. Về nguồn vốn kinh doanh thì nợ phải trả tăng dần theo hướng tiêu cực. Vốn đi vay của Công ty còn chiếm nhiều vì vậy nó chưa tạo ra được sự chắc chắn, an
toàn cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể năm 2018 nợ phải trả chiếm tới 59,88% còn nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 40,12%. Như vậy công ty đi vay nhiều, phải trả lãi vay cao và trả nợ gốc, phụ thuộc vào bạn hàng. Trong thời gian tới công ty cần có biện pháp để giảm nợ phải trả từ đó góp phần làm giảm hệ số nợ của công ty xuống mức an toàn.
- Thứ ba, lợi nhuận và khả năng sinh lời còn thấp, của Công ty tăng chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực phát triển.
Trong những năm qua, doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên. Song chi phí về giá vốn hàng bán cũng tăng với tốc độ lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn tới lợi nhuận tăng chưa cao. Bên cạnh đó, do nợ phải trả của Công ty ở mức cao trong tổng nguồn vốn. Điều này làm tăng chi phí tài chính của Công ty. Việc tăng các khoản chi phí này làm khả năng sinh lời của Công ty. Công ty cần có kế hoạch quản lý chi phí tốt hơn. Cùng với đó, khả năng sinh lời của công ty còn ở mức thấp, thể hiện năng lực tài chính yếu kém. Bên cạnh đó nợ ngắn hạn của Công ty ở mức cao, hàng tồn kho năm sau cao hơn năm trước Công ty cần có hướng giải quyết số hàng và có chiến lược về tiêu thụ sản phẩm.
Thứ tư, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định còn thấp.
Do đặc thù là công ty lâm nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài (từ 5-7 năm) nên mức luân chuyển của vốn của công ty chậm, vì vậy chưa tương xứng với vốn mà Công ty bỏ ra. Điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động, vốn cố định và tổng vốn kinh doanh của Công ty, hiệu suất sử dụng vốn còn thấp. Quản lý và phân bổ vốn kinh doanh cho quá trình sản xuất chưa hợp lý (tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản). Lượng vốn trên nếu không hợp lý sẽ không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (vốn chết) làm giảm tốc độ luân chuyển vốn của công ty.
Thứ năm, hình thức huy động vốn chưa phong phú.
Do đặc thù là công ty TNHH 100% vốn nhà nước nên khả năng tiếp cận với đa dạng các nguồn vốn còn hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn dài hạn. Cùng với đó là chu kỳ kinh doanh kéo dài, vốn ứ đọng lâu, thời gian luân chuyển vốn chậm nên không hấp dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp. Việc vay vốn của các ngân hàng thương mại gặp khó khăn do thủ tục vay, điều kiện vay phải có tài sản thế chấp trong khi tài sản lớn nhất của các công ty lâm nghiệp là rừng và giá trị sử dụng đất lại không được tính là tài sản đảm bảo, thời gian vay ngắn trong khi chu kỳ kinh doanh lại dài
nên các doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiếp cận được các nguồn vốn này.
- Thứ sáu, bộ máy quản lý của Công ty còn cồng kềnh, năng lực lãnh đạo còn nhiều hạn chế.
Với bộ máy quản lý hiện nay của công ty còn quá cồng kềnh, nhiều bộ phận, nhiều phòng ban nên gây ra những khó khăn trong công tác quản lý. Mặt khác, đội ngũ lao động của công ty khá đông nhưng đặc thù sản xuất của công ty lâm nghiệp lại mang tính mùa vụ, cần nhiều lao động trong giai đoạn xử lý thực bì, trồng rừng, nhưng giai đoạn chăm sóc và bảo vệ rừng lại không cần nhiều. Vì vậy, làm cho chi phí tiền lương của công ty lớn. Cùng với đó, năng lực lãnh đạo của quản lý có nhiều hạn chế, ngại đổi mới, sức ỳ vào các chính sách hỗ trợ nhà nước còn lớn nên làm cho hiệu quả kinh doanh không cao.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV LÂM NGHIỆP NGUYỄN VĂN TRỖI
3.1. Quan điểm và định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Nguyễn Văn Trỗi
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển chung của công ty
3.1.1.1. Quan điểm
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường và duy trì sản xuất bền vững, phát triển một cách toàn diện, có hệ thống. Đây là một trong những chủ trương then chốt và nhiệm vụ chính của công ty. Khi nâng cao hiệu quả kinh doanh cần nghiên cứu đến việc kéo dài chu kỳ kinh doanh để tăng khả năng bảo vệ môi trường của rừng.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Gắn công nghiệp chế biến với vùng nguyên liệu, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng và nghề rừng, trên cơ sở kinh doanh rừng bền vững.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh gắn với việc xoá đói, giảm nghèo, không ngừng gia tăng lợi ích cho cán bộ công nhân viên, cổ đông, khách hàng và đóng góp ngày càng nhiều cho cộng đồng, xã hội.
3.1.1.2. Định hướng
Nhận thức tình hình phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới của nước ta, căn cứ điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty, theo đó, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh cây nguyên liệu giấy của Tổng công ty trong những năm tới:
- Hình thành vùng nguyên liệu tập trung và nâng cao kỹ thuật canh tác.
- Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại trong phát triển lâm nghiệp, đặc biệt là công nghệ sinh học vào phát triển sản xuất cây nguyên liệu giấy là keo và bạch đàn.
- Chú trọng đến các giải pháp lâm sinh nhằm nâng cao sản lượng, trữ lượng, chất lượng gỗ trên diện tích đất lâm nghiệp hiện có.
- Kéo dài chu kỳ sản xuất kinh doanh để phát triển cây gỗ lớn nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, giá bán gỗ nguyên liệu. Qua đó, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Kiểm soát và tiết kiệm chi phí sản xuất, đồng thời phát triển thị trường và đa
dạng hóa sản phẩm, nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm
- Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư lãi suất thấp như nguồn vốn Chính phủ, nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ trong phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, nông thôn.
- Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư chiều sâu vào sản xuất kinh doanh tổng hợp theo hướng bền vững, lâu dài, khai thác tối đa tiềm năng lợi thế về rừng, đất rừng mà Công ty được giao quản lý. Quan tâm trồng rừng thâm canh, trồng cao su, trồng cây lâm sản phi gỗ dưới tán rừng, kết hợp sản xuất chăn nuôi để giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Củng cố, sắp xếp tổ chức bộ máy đảm bảo tinh gọn, giảm tối đa lao động gián tiếp, tăng tỷ lệ lao động trực tiếp, nhanh chóng nâng cao năng suất lao động, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả.
- Tổ chức lực lượng đảm bảo quản lý, bảo vệ, sử dụng bền vững, hiệu quả 18.851,13 ha rừng và đất lâm nghiệp được giao. Tổ chức khai thác rừng bền vững, gắn với chế biến sâu, tạo giá trị gia tăng cao hướng tới xuất khẩu, coi đây là mũi đột phá trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty
3.1.2.1. Mục tiêu đến năm 2025
- Doanh thu trung bình hàng năm đạt 18 tỷ, tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt gần 10%; Nộp ngân sách trung bình hàng năm đạt 1,8 tỷ đồng; Lợi nhuận bình quân đạt 2 tỷ đồng/năm; Tổng nguồn VCSH hữu đạt 12 tỷ đồng.
- Thu nhập bình quân người lao động đạt 5,8 triệu đồng/người/tháng.
- Giải quyết việc làm cho khoảng 160 lao động của Công ty và khoảng 200 lao động địa phương nhận khoán rừng và hợp đồng ngắn hạn.
- Kiểm soát chặt chẽ, hạn chế cơ bản tình trạng khai thác rừng trái phép, đổi mới phương thức quản lý tiến tới giảm hẳn tình trạng khai thác trái phép.
- Tỷ lệ độ che phủ rừng trên lâm phần được giao đạt 97%.
3.1.2.2. Mục tiêu định hướng đến năm 2030
- Doanh thu trung bình hàng năm đạt 21 tỷ, nộp ngân sách trung bình hàng năm đạt 2,1 tỷ. Tổng nguồn vốn đạt 15 tỷ, thu nhập bình quân của người lao động đạt 7 triệu/người/tháng.
- Giải quyết việc làm cho hơn 600 lao động, trong đó lao động địa phương nhận
khoán và hợp đồng thời vụ 350 lao động, kiểm soát nghiêm ngặt tình trạng khai thác rừng trái phép.
- Tỷ lệ độ che phủ rừng trên lâm phần được giao đạt 98%.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp Nguyễn Văn Trỗi trong thời gian tới
Hiện nay, trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh là yếu tố sống còn của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp khi áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cần phải đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian, không gian và mang tính tổng thể, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp như công ty TNHH Nguyễn Văn Trỗi lại cần phải cân bằng giữa kinh tế, môi trường và xã hội. Trong nghiên cứu này, qua nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi, tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
3.2.1. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính của công ty
Nâng cao năng lực tự chủ tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn với với các đối tác của doanh nghiệp như ngân hàng, nhà cung cấp, chủ đầu tư. Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, hiện nay nặng lực tự chủ tài chính của Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi chưa thực sự cao, vì vậy để nâng cao lực tự chủ tài chính, tránh tình trạng phụ thuộc quá lớn vào chủ nợ, công ty cần cân đối và xác định lại khả năng huy động nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Tuy nhiên, do đặc thù là công ty TNHH MTV nhà nước nên việc tăng vốn chủ sở hữu sẽ hạn chế, vì vậy công ty phải huy động từ các nguồn khác như:
- Nguồn lợi tích luỹ: Đây là nguồn vốn “miễn phí” mà công ty có thể tận dụng trong ngắn hạn như nợ lương người lao động, nợ thuế nhà nước…Tuy nhiên, công ty cần lưu ý nguồn tài chính này chỉ được sử được sử dụng trong ngắn hạn và có giới hạn nhất định, bởi nếu công ty trì hoãn các khoản nợ quá lâu sẽ gây ra những khó khăn khác, ví dụ như nợ lương người lao động quá lâu sẽ giảm động lực làm việc của người lao động.
- Lợi nhuận để lại: Nguồn vốn này được hình thành khi doanh nghiệp làm ăn có lãi sau mỗi kỳ kinh doanh. Vì vậy, để tăng lợi nhuận để lại, công ty cần áp nghiên cứu và thực hiện các biện pháp nhằm tăng doanh thu, giảm phát sinh các loại chi phí không cần thiết.
- Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Để có thể khai thác nguồn tài trợ này, công ty nên nghiên cứu và lựa chọn các nhà cung cấp có tiềm lực tài chính mạnh, có thời gian hợp tác lâu dài với công ty để có thể thiếu chịu khi mua vật tư. Tuy nhiên, để nguồn tài trợ này đem lại hiệu quả công ty cũng cần tránh tình trạng nợ quá hạn quá lâu vì nếu chịu nợ quá lâu sẽ ảnh hưởng đến vị thế của công ty, thậm chí còn phải chịu chi phí nợ cao hơn lãi vay ngân hàng.
- Tận dụng nguồn tiền khách hàng ứng trước: Do đặc thù kinh doanh của công ty là sản xuất gỗ nguyên liệu có chu kỳ sản xuất dài (7-8 năm), vì vậy các khách hàng của công ty như Công ty cổ phần lâm sản Nam Định, Tổng công ty giấy Việt Nam, Ban Quản lý dự án phát triển lâm nghiệp Tuyên Quang, ...thường ứng tiền trước để hỗ trợ công ty đầu tư trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho các bạn hàng. Đây là một trong những nguồn tài chính khá lớn mà công ty có thể tận dụng.
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Với chức năng cơ bản là toàn bộ số vốn mà công ty ứng ra để thỏa mãn nhu cầu dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, hàng hóa đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra một cách bình thường liên tục nên vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số vốn của công ty. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần quyết định việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần:
- Thứ nhất, đối với các dự án trồng mới sau khi khai thác từ diện tích trước công ty nên tập trung mọi nguồn lực để trồng ngay diện tích này, tránh hiện tượng kéo dài làm giảm hiệu quả sử dụng đất, đồng thời làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty tăng cao do đó tồn đọng một lượng vốn lớn làm ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn. Đồng thời, cần nghiên cứu kỹ chu kỳ khai thác kinh doanh hợp lý để tăng sản lượng và giá bán, đồng thời đảm bảo tính môi trường. Theo kết quả phỏng vấn sâu, công ty nên kéo dài chu kỳ khai thác lên đến 9-10 năm.
- Thứ hai, đối với nguồn vốn bằng tiền công ty cần quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. Việc quản lý vốn tiền mặt là một trong những hoạt động quan trọng để đảm bảo hiệu quả vốn lưu động và khả năng thanh toán của công ty.
- Thứ ba, tăng cường công tác thanh toán công nợ gồm có công nợ phải thu và công nợ phải trả, đặc biệt là các khoản phải trả. Để khai thác hợp lý nguồn vốn là nợ phải trả, công ty có thể áp dụng một số biện pháp như: tìm kiếm và thiết lập với các