nhà cung cấp có tiềm lực tài chính lớn để có thể sử dụng chính sách thanh toán chậm, tận dụng các khoản mà người mua đặt cọc trước…
+ Đối với nợ phải thu:
Nợ phải thu là một khoản tài sản luân chuyển ngắn hạn và không có khả năng sinh lợi mà còn có nguy cơ bị giảm giá trị hoặc mất trắng. Nếu để tài sản này lớn và kéo dài, công ty sẽ thiếu vốn kinh doanh và không phản ánh đúng chi phí sản xuất thực tế kinh doanh trong kỳ. Các khoản nợ phải thu kéo dài là một hiện tượng không tốt đới với hoạt động tài chính của công ty .
Đối với công ty, nợ phải thu thường chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động. Các khoản nợ phải thu của công ty chủ yếu bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu từ các chủ đầu tư công trình, phải thu nội bộ.
Đối với các khoản nợ phải thu thừ bên ngoài, để giải quyết vấn đề này công ty cần phải tiến hành nghiên cứu về các chủ đầu tư, khách hàng, đồng thời trong gian đoạn đàm phán và ký hợp đồng cần đặc biệt quan tâm đến điều khoản thanh toán, phạt do thanh toán chậm, thanh toán giữa kỳ… để có cơ sở và điều kiện nhanh chóng thu tiền. Công ty cũng cần mở sổ theo dõi phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, xóa một phần nợ hoặc đưa ra tòa án kinh tế để xử lý.
Đối với các khoản nợ phải thu, tạm ứng nội bộ, công ty cần có quy chế rõ ràng và quản lý chặt chẽ việc cấp phát tạm ứng và thanh toán với các đơn vị thành viên. Thực hiện chế độ vay nội bộ có tính lãi suất để buộc các đơn vị sử dụng tiết kiệm vốn, đẩy nhanh việc thanh toán với chủ đầu tư và khách hàng.
+ Đối với nợ phải trả:
Nợ phải trả là một nguồn vốn ngắn hạn tạm thời với chi phí thấp để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn lưu động của công ty. Do vậy, công ty cần khai thác hợp lý nguồn vốn này.
Công ty có thể áp dụng một số biện pháp như: tận dụng các khoản tạm ứng từ chủ đầu tư, quản lý tốt các khoản giữ lại từ nhà thầu phụ, xây dựng các quan hệ bạn hàng lớn, cung cấp lâu dài để có thể sử dụng chế độ chậm thanh toán, chi trả tiền khi các khoản thanh toán đến hạn, các khoản trả trước đặt cọc của khách hàng… Tuy nhiên, công ty cũng cần có chính sách rõ ràng, hợp lý trong việc quản lý các khoản phải trả để đảm bảo uy tín đối với các đối tác kinh doanh lâu dài.
Công ty cũng cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng thanh toán khi đến hạn, lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp, an toàn và có hiệu quả nhất đối với mình.
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Cố Định Và Tài Sản Cố Định Của Công Ty Qua 3 Năm (2017 - 2019)
- Các Chỉ Tiêu Phản Ánh Tình Hình Quản Lý Các Khoản Phải Thu Và Hàng Tồn Kho Của Công Ty Qua 3 Năm (2017 - 2019)
- Quan Điểm Và Định Hướng Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Mtv Lâm Nghiệp Nguyễn Văn Trỗi
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi, Tuyên Quang - 14
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi, Tuyên Quang - 15
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Thứ tư, ứng dụng công nghệ khoa học vào để quản lý vật tư, hàng hóa vào quá trình SXKD. Bảo quản dự trữ vật tư, hàng hóa tại các kho của công ty. Định kỳ kiểm kê đối chiếu tình hình nhập, xuất và tồn các loại vật tư, hàng hóa để làm cơ sở cho việc xác định mức dự trữ cần thiết, cũng như bổ sung hàng hóa vật tư đảm bảo luôn duy trì được lượng hàng hóa dự trữ ở mức cần thiết và hợp lý, tránh tình trạng tồn kho quá nhiều như ở các năm trước đây.
Thứ năm, xác định và ổn định nguồn cung để định hướng phát triển lâu dài, Công ty nên lựa chọn nhà cung cấp thích hợp. Đàm phán, ký kết với các nhà cung cấp vật tư, hàng hóa có sự ổn định về số lượng và giá cả phù hợp.
Thứ sáu, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn bị chiếm dụng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các doanh nghiệp có nhiều mối quan hệ với các doanh nghiệp khác. Một doanh nghiệp vừa đóng vai trò là người mua, vừa đóng vai trò là người bán nên việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là việc không thể tránh khỏi. Đôi khi doanh nghiệp phải bán chịu cho khách hàng thì mới tiêu thụ được sản phẩm. Xem xét tình hình tài chính của công ty trong cho thấy lượng vốn bị chiếm dụng quá nhiều, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi thu hồi vốn, làm cho quá trình luân chuyển vốn chậm, làm giảm khả năng thanh toán đối với các bạn hàng cung cấp nguyên vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn, công ty nên:
- Khi ký kết hợp đồng với bạn hàng công ty cần phải nghiên cứu về tình hình tài chính của họ để trong quá trình thực hiện hợp đồng, tránh những rủi ro có thể xảy ra. Việc xem xét đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng, nó quyết định đến việc đầu tư vào doanh nghiệp. Do đó, người bán hàng cần phải quan tâm đến khả năng thanh toán của bạn hàng, xem xét tỉ lệ nợ phải trả với vốn chủ sở hữu để biết được họ có đảm bảo khả năng thanh toán đúng hạn hay không, từ đó cũng hạn chế được khoản vốn bị chiếm dụng.
- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng/ứng trước cho khách hàng bằng các bảo lãnh tín dụng với điều kiện hoàn trả vô điều kiện và không hủy ngang khi xét thấy các nhà cung cấp không thể thực hiện được hợp đồng.
- Công ty phải luôn tăng cường kiểm tra, kiểm soát các khoản phải thu đến hạn, tránh để dây dưa khó đòi. Ngoài ra, công tác thu hồi nợ cần tiến hành theo phương pháp thu hồi và tiến tới dứt điểm với những khoản nợ mới phát sinh. Muốn vậy trong công tác kế toán cần xác định rõ: việc thanh toán của các đơn vị là thanh toán cho những khoản nào để từ đó xác định rõ các khoản còn phải thu. Đồng thời, luôn phòng ngừa những rủi ro có thể đến từ các khoản nợ khó đòi, Công ty cần lập dự phòng tài khoản nợ phải thu khó đòi để kịp thời bù đắp khoản vốn bị thiếu hụt, mất mát do nợ nần dây dưa.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Trong cơ cấu các nguồn vốn của Công ty phần vốn này chiếm tỷ trọng thấp hơn vốn lưu động nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì vậy để sử dụng có hiệu quả vốn cố định và tài sản cố định này công ty cần thực hiện tốt và đồng bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, Quản lý tốt tài sản cố định: Hiện nay, một số tài sản cố định của công ty đã cũ và thiếu sự đồng bộ (như dây truyền xẻ, xe vận chuyển…) Vì vậy, công ty cần có kế hoạch theo dõi chặt chẽ nhằm khai thác tối đa năng lực của hệ thống TSCĐ để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, công ty cần phải tiến hành đánh giá và kiểm tra lại tình hình kỹ thuật của các tài sản có giá trị lớn hàng năm một cách cụ thể để tiến hành xác định giá trị thực còn lại của TSCĐ để tránh việc khai thác quá mức các TSCĐ nhưng lại không tiến hành bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, ảnh hưởng tới năng lực sản xuất của các TSCĐ đó. Ngoài ra, việc xem xét đánh giá lại danh mục tài sản còn giúp Ban lãnh đạo công ty phân tích đánh giá việc đầu tư vào danh mục nào là hợp lý, có hiệu quả và danh mục nào không cần thiết để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp. Ngoài ra công ty cần lựa chọn các phương pháp khấu hao cho phù hợp theo quy định của luật kế toán, đồng thời có thể thu hồi vốn cố định một cách hợp lý.
- Thứ hai, Tối ưu hóa việc mua sắm, đổi mới tài sản cố định: Trước khi doanh nghiệp mua sắm tài sản cố định. Công ty cần có các kế hoạch cụ thể cho việc mua sắm này nhưng cần cân nhắc kỹ trước khi đầu tư, sao cho mua sắm được các thiết bị tiên tiến, không lạc hậu nhưng đặc biệt là có giá trị không cao nhưng lại có giá trị sử dụng lớn, đặc biệt là phù hợp với nhu cầu và khả năng sử dụng của các phòng ban. Cần bố
trí các cán bộ có năng lực kỹ thuật, có trách nhiệm cao để giám sát quá trình mua sắm này. Đồng thời lựa chọn các đối tác cung cấp có uy tín, đã được thẩm định về mặt chất lượng, để đảm bảo chất lượng và giá trị cho tài sản cố định.
- Thứ ba, Công tác kiểm kê tài sản cố định cũng cần được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ hơn, tránh tính hình thức, đặc biệt khi hoàn thành công trình hoặc kết thúc năm quản lý vốn. Thông qua kiểm kê, phát hiện và xử lý triệt để các tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, vật tư ứ động, chậm luân chuyển. Về công tác quản lý nhằm lưu chuyển bộ phận vốn bị ứ đọng và góp phần giải quyết những khó khăn hiện tại qua phương thức đấu thầu, nghĩa là tài sản của doanh nghiệp phải thực hiện qua phương thức đấu thầu, nghĩa là tài sản của doanh nghiệp phải được chuyển nhượng thanh lý theo giá thị trường chứ không theo giá quy định của bất kỳ cơ quan nào.
- Thứ tư, Đối với khấu hao tài sản cố định, Công ty cần đổi mới theo hướng phân loại rõ các loại tài sản và áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp, không chỉ sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng mà tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn đầu tư,… có thể lựa chọn phương pháp khấu hao lũy tiến, lũy thoái (khấu hao nhanh), đặc biệt đối với các loại tài sản bị lạc hậu nhanh về công nghệ. Việc xác định mức và tỷ lệ khấu hao của những tài sản cố định cần căn cứ vào thực tế sử dụng và tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Tránh hiện tượng công ty xác định mức chi phí khấu hao quá cao trong khi xử lý và sử dụng trực tiếp chưa khai thác hết công suất của tài sản tạp sức ép về giá, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
3.2.4. Đa dạng các hình thức huy động vốn và tăng quy mô vốn kinh doanh
Cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là các doanh nghiệp nông lâm nghiệp để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này là một trong những chủ trương của nhà nước. Vì vậy, trong những năm tới, để mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường thì công ty nên quan tâm, nghiên cứu việc cổ phần hóa doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn, phát hành cổ phiếu và bán một phần cho cổ đông hiện hữu, chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
Cùng với đó, công ty cần xây dựng chiến lược và các phương án kinh doanh lâm nghiệp một cách hiệu quả và bền vững, mở rộng các diện tích rừng đạt tiêu chuẩn FSC để có thể tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức phi chính phủ.
Xây dựng các chương trình dự án phát triển lâm nghiệp gắn liền với việc phát triển kinh tế địa phương, giải quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương để khai thác các nguồn vốn hỗ trợ của tỉnh Tuyên Quang.
Trong những năm tới, để mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường thì biện pháp tăng quy mô vốn là cần thiết. Công ty nên quan tâm, nghiên cứu tham gia thị trường chứng khoán nhằm huy động vốn, phát hành cổ phiếu và bán một phần cho cổ đông hiện hữu, chia cổ tức bằng cổ phiếu để tăng vốn điều lệ. Hoàn thiện và phát huy hiệu quả công tác kế hoạch trên các lĩnh vực công tác như: Thị trường, đầu tư thiết bị và công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, lao động tiền lương, kế hoạch tài chính và từ đó xác định chính xác nhu cầu về từng loại vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Khai thác có hiệu quả các nguồn vốn mà Công ty có khả năng tiếp cận như nguồn vốn nội bộ là từ các quỹ, các cổ đông... và các nguồn vốn bên ngoài như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, khách hàng ứng trước, tín dụng thuê mua tài sản... Sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu sản xuất kinh doanh nhằm giảm nhu cầu vốn, chi phí sử dụng vốn là cơ sở để tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Tăng quy mô bằng lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn vì nguồn vốn này có chi phí thấp và không lệ thuộc vào bên ngoài. Tuy nhiên, nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện khi Công ty hoạt động có hiệu quả. Công ty cần coi trọng chính sách đầu tư từ lợi nhuận để lại. Do vậy, cần đặt ra mục tiêu có khối lượng từ lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
3.2.5. Tinh giảm bộ máy và nâng cao năng lực làm việc của đội ngũ lao động
Do đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty mang tính mùa vụ, cần nhiều lao động trong giai đoạn xử lý thực bì, trồng rừng, nhưng giai đoạn chăm sóc và bảo vệ rừng lại không cần nhiều lao động. Tuy nhiên, lực lượng lao động và bộ máy quản lý của công ty tương đối cồng kềnh, chức năng, nhiệm vụ của nhiều bộ phận còn bị trồng chéo lên nhau. Trong khi đó, hiện nay công ty đang sử dụng lao động địa phương nhận khoán rừng và hợp đồng ngắn hạn đem lại hiệu quả khá tốt trong việc tạo công ăn việc làm cho người dân và tiết kiệm chi phí.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần rà soát và sắp xếp lại các vị trí công việc theo hướng tinh giảm bộ máy quản lý. Cụ thể, theo quan sát, nghiên cứu thực trạng và phỏng vấn sâu cán bộ quản lý của công ty hiện nay cho thấy, công ty nên
gộp chung 2 phòng đó là phòng kế hoạch – kỹ thuật và phòng lâm nghiệp thành một phòng “Phòng kỹ thuật – lâm nghiệp”, với chức năng, nhiệm vụ chính:
+ Lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác tiêu thụ sản phẩm; nghiệm thu và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu các chương trình trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng và sản phẩm khai thác rừng. Thiết kế khai thác, tỉa thưa rừng trồng.
+ Quản lý hồ sơ rừng và đất rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên đất rừng và đất
rừng.
+ Xác định chính xác diện tích và tình hình cây đứng, đặc điểm địa hình, điều
kiện sản xuất của khu khai thác.
+ Đề xuất phương thức khai thác và cường độ khai thác của lô thiết kế.
+ Lập hồ sơ phương án khai thác đúng quy định, hịu trách nhiệm chính trong việc triển khai phương án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
+ Xây dựng phương án vay vốn của các tổ chức tín dụng phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty hàng năm.
+ Lập dự toán lâm sinh, đề xuất cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa khu thiết kế, trình Giám đốc phê duyệt.
Song song với đó, công ty cần nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc cho người lao động thông qua các chương trình đào tạo, đặc biệt là kiến thức về kỹ thuật lâm sinh. Để làm được điều này, định kỳ hàng năm công ty cần tiến hành phân tích công việc để xây dựng bản mô tả và tiêu chuẩn công việc rõ ràng, nghiên cứu thực địa, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả công việc, xác định nhu cầu đào tạo, lựa chọn đối tượng và hình thức đào tạo, lập kế hoạch đào tạo để nâng cao trình độ và kỹ năng làm việc cho người lao động. Nội dung đào tạo cần bám sát với thực trạng và những khó khăn mà người lao động đang gặp phải trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu và thực hiện các giải pháp tạo động lực làm việc cho người lao động để người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động.
Cùng với việc tinh giảm bộ máy, cần tập trung nâng cao năng lực quản lý của bộ máy quản lý của công ty. Để làm được điều này, cần thường xuyên, kiểm tra đánh giá về kỹ năng tư duy, kỹ năng nhân sự, chuyên môn của nhà quản trị. Khi bổ nhiệm các vị trí quản lý cần dựa trên năng lực và kinh nghiệm làm việc của nhân sự.
3.2.6. Phát triển thị trường, mở rộng mạng lưới kinh doanh
Song song với việc nâng cao chất lượng sản, trong những năm tới công ty cần chú trọng việc nghiên cứu thị trường, tìm kiếm các bạn hàng, các đối tác lớn để từ đó nâng phát triển mở rộng thị trường, nâng cao giá bán sản phẩm. Vì vậy:
- Trong chiến lược kinh doanh, Công ty còn phải tính đến việc phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm rừng trồng như: Kết hợp giữa trồng rừng cung cấp nguyên liệu, sản xuất dăm gỗ với cung cấp gỗ lớn phục vụ chế biến đồ mộc đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; Trồng các cây lâm sản ngoài gỗ; Trồng các cây dược liệu; Chăn nuôi bò.... Công ty cần quán triệt sâu sắc việc coi trọng chiến lược sản phẩm gắn với việc đổi mới sản phẩm, chiến lược nhãn hiệu và các chiến lược nhãn hiệu và các chiến lược dịch vụ gắn với sản phẩm.
- Ngoài ra Công ty còn tiến hành các hoạt động marketing làm tăng vị thế của Công ty và tăng thị phần trên thị trường trong và ngoài nước, góp phần làm tăng năng lực kinh doanh của Công ty.
- Tăng cường đầu tư lượng vốn đáng kể cho việc mua, thuê các loại máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho thuê chế biến gỗ, đầu tư trồng rừng.
3.2.7. Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh
Qua nghiên cứu về khả năng sinh lời của công ty, ta thấy các chỉ tiêu sinh lời của Công ty đều giảm, các chỉ tiêu về chi phí tăng trong 3 năm qua, báo hiệu việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của công ty chưa được chặt chẽ. Chi phí sản xuất kinh doanh là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Hạ thấp các loại chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có nghĩa là tăng được số lợi nhuận thu về, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có một số biện pháp để giảm chi phí sản xuât kinh doanh như sau:
- Quản lý giá vốn hàng bán:
Quản lý giá vốn hàng bán tốt sẽ giúp công ty gia tăng lợi nhuận gộp của mình. Trong giá vốn hàng bán của công ty, chi phí cho nguyên vật liệu bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là đối tượng khó có thể quản lý chặt chẽ, dễ thất thoát nhất. Do vậy đối với lượng nguyên vật liệu tiêu hao: cần xác định mức tiêu hao một cách khoa học sát với thực tế. Mặt khác cần phát huy những sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công nhân viên nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu. Ngoài ra, cần so sánh mức tiêu
hao nguyên vật liệu giữa các đơn vị trong công ty để xem xét về thực trạng sử dụng nguyên vật liệu của Công ty là tiết kiệm hay lãng phí.
- Quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tiến hành chế độ khoán đối với việc sử dụng các dịch vụ như: điện nước, điện thoại, đồ dùng văn phòng… đối với từng phòng ban nhằm hạn chế việc sử dụng bừa bãi các dịch vụ này vào những việc riêng tư hoặc những việc không cần thiết dẫn đến lãng phí. Đối với các khoản chi phí như tiếp khách, hội họp, … phải lập hóa đơn chi tiết đối với từng khoản để làm căn cứ cho việc thanh toán.