Bảng 2.6: Doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012 - 2016
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
Doanh số cho vay hộ nghèo | 141.454 | 106.362 | 56.845 | 40.096 | 114.366 |
Cho vay ngắn hạn | 42.500 | 20.455 | 6.500 | 2.300 | 12.342 |
Cho vay trung hạn | 98.954 | 85.907 | 50.345 | 37.796 | 102.024 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Hiệu Quả Cho Vay Hộ Nghèo
- Kinh Nghiệm Của Các Nước Về Cho Vay Hộ Nghèo Và Nâng Cao Hiệu Quả Cho Vay Hộ Nghèo
- Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Nhcsxh Tỉnh Bắc Ninh.
- Tỷ Lệ Nợ Khoanh Cho Vay Hộ Nghèo Giai Đoạn 2012-2016
- Định Hướng Và Mục Tiêu Hoạt Động Của Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Bắc Ninh
- Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh - 11
Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo thường niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh)
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012 - 2016
Đơn vị: Phần trăm (%)
Tốc độ tăng trưởng 2013/2012 | Tốc độ tăng trưởng 2014/2013 | Tốc độ tăng trưởng 2015/2014 | Tốc độ tăng trưởng 2016/2015 | |
Tổng doanh số cho vay hộ nghèo | 75,19 | 53,44 | 70,53 | 285,23 |
Cho vay ngắn hạn | 48,13 | 31,77 | 35,38 | 536,61 |
Cho vay trung hạn | 86,81 | 58,60 | 75,07 | 269,93 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh)
Doanh số cho vay hộ nghèo của Ngân hàng có xu hướng giảm dần trong giải đoạn từ 2012 đến 2015 và đến năm 2016 có xu hướng tăng mạnh. Doanh số cho vay năm 2012 đạt 141.454 triệu đồng đến năm 2015, doanh số cho vay chỉ đạt 40.096 triệu đồng; tốc độ tăng trưởng biến động qua các năm, năm 2013/ 2012 là 74,19%, tốc độ tăng trưởng năm 2014/2013 giảm mạnh là: 53,44% nhưng tốc độ tăng trưởng năm 2015/2014tăng lên 70,53% và tốc độ tăng trưởng năm 2016/2015 tăng mạnh lên 285,23% ; do đặc thù của NHCSXH khi xét duyệt cho vay phải đúng đối tượng là hộ nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo tại UBND xã, phường trên địa bàn, số lượng hộ nghèo qua các năm thì giảm dần nên tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
có xu hướng giảm là điều tất yếu, khó tránh khỏi. Đến cuối năm 2015 do tiếp cận hộ nghèo theo tiêu chuẩn đa chiều mới nên số lượng hộ nghèo tăng so với các năm trước, và điều này khiến TW quan tâm hơn do đó doanh số cho vay năm 2016 tăng mạnh, tốc độ tăng trưởng cho vay ưu đãi hộ nghèo vì vậy cũng tăng thêm đáng kể.
Bên cạnh đó, cho vay hộ nghèo chủ yếu là cho vay trung hạn là chủ yếu, chiếm khoảng 70% cơ cấu nguồn vay,còn cho vay trung hạn ít. Do khách hàng vay chủ yếu đầu tư vào phát triển nghề thủ công gia đình, gia súc mang tính chất vay trung hạn là chủ yếu.
Bảng 2.8: Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012 - 2016
Đơn vị: %, triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | ||||||
Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | |
Tổng dư nợ | 460.830 | 100 | 443.495 | 100 | 451.080 | 100 | 353.214 | 100 | 357.213 | 100 |
Ngắn hạn | 101.382 | 22 | 66.524 | 15 | 36.110 | 8 | 103 | 0,03 | 200 | 0.06 |
Trung hạn | 359.448 | 78 | 376.971 | 85 | 414.970 | 92 | 353.111 | 99,97 | 357.013 | 99,94 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh) Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo của Ngân hàng trong giai đoạn 2012-2016 biến động theo xu hướng giảm dần: năm 2012 tổng dư nợ là: 460.830 triệu đồng, năm
2013 giảm xuống 443.495 triệu đồng, đến năm 2016 chỉ còn là: 357.213 triệu đồng.
Đối tượng phục vụ của Ngân hàng là hộ nghèo, mục đích sử dụng vốn chủ yếu là chăn nuôi, trồng trọt và đầu tư vào làng nghề nên cho vay trung hạn của Ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng gia tăng, còn cho vay ngắn hạn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, cao nhất 22% /tổng dư nợ cho vay hộ nghèo năm 2012 và thấp nhất 0,03% /tổng dư nợ cho vay hộ nghèo năm 2015.
Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: Phần trăm (%)
Năm 2013/2012 | Năm 2014/2013 | Năm 2015/2014 | Năm 2016/2015 | |
Tổng dư nợ | 96,24 | 101,71 | 78,30 | 101,13 |
Ngắn hạn | 65,62 | 54,28 | 0,29 | 194,17 |
Trung hạn | 104,87 | 110,08 | 85,09 | 101,11 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Ninh) Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay hộ nghèo ở NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh có xu hướng tăng giảm liên tiếp theo các năm, năm 2013/ 2012 là 96,24%, tốc độ tăng trưởng năm 2014/2013 tăng nhẹ là: 101,71 % nhưng tốc độ tăng trưởng năm 2015/2014 giảm mạnh 78,30% và tốc độ tăng trưởng năm 2016/2015 tăng lên 101,13%. Lý giải nguyên nhân tốc độ tăng trưởng dư nợ các năm không cao, đặc biệt là năm 2015/2014 tốc độ tăng trưởng dư nợ thấp, điều này do nhiều hộ nghèo có điều kiện sớm thoát nghèo nên đã trả nợ trước hạn so với thời hạn đưa ra trong đi đó
doanh số cho vay của các năm giai đoạn 2012-2016 có xu hướng giảm là chủ yếu.
2.2.2. Phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo trên phương diện xã hội
Luỹ kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng:
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
26916
21133
16539
13538
11567
Số lượt hộ nghèo vay vốn
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Hình 2.3. Sơ đồ lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016
Chỉ tiêu này ở NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đang có xu hướng ngày càng giảm. Nếu năm 2012 số lượt hộ nghèo được vay vốn là 26.916 hộ thì đến năm năm 2016 số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân hàng chỉ còn 11.567 hộ, sụt giảm khoảng 57%. Nguyên nhân của việc số lượt hộ nghèo được vay vốn ngân hàng lại suy giảm như vậy theo tìm hiểu là do số lượng hộ nghèo hiện nay trên địa bàn đang có xu hướng ngày càng giảm và mức vay tối đa cho 1 hộ nghèo ngày càng tăng ( nếu năm 2012 đối tượng hộ nghèo chỉ được vay tối đa 15 triệu đồng/hộ thì đến năm 2016 hộ nghèo được vay tối đa 50 triệu đồng/hộ) trong khi đó nguồn vốn được phânphối để cho vay chương trình hộ nghèo còn hạn chế. Còn có nguyên nhân khác là một bộ phận hộ nghèo đã thoát được nghèo và trả nợ NHCSXH. Chính vì vậy số lượt hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn ưu đãi của NHCSXH qua các năm nhìn chung có xu hướng giảm.
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn:
Bảng 2.10: Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: hộ, %
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
Tổng số hộ nghèo được vay vốn trong kỳ | 5.448 | 3.838 | 1.964 | 1.086 | 2.528 |
Tổng số hộ nghèo đói trong danh sách | 12.136 | 9.953 | 7.611 | 10.897 | 8.266 |
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn (%) | 44,89% | 38,56% | 25,80% | 9,97% | 30,58% |
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh 2012 - 2016)
Khi xét chỉ tiêu này ta có thể thấy tỉ lệ hộ nghèo tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh còn khá là thấp. Xét cả giai đoạn 2012-2016 thì cao nhất chỉ có khoảng 44,89% hộ nghèo tiếp cận được nguồn vốn của NHCSXH. Chỉ tiêu này lại có xu hướng ngày càng giảm, đặc biệt năm 2015 chỉ có khoảng 9,97% hộ nghèo được tiếp
cận nguồn vốn của NHCSXH. Điều này cho thấy xét về tính hiệu quả xã hội thì việc cho vay còn nhiều thiếu sót.
Số tiền vay bình quân 1 hộ:
Bảng 2.11: Dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tính trên một hộ gia đình giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: hộ, triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
Dư nợ | 460.830 | 443.495 | 451.080 | 353.214 | 357.213 |
Số hộ dư nợ | 26.916 | 21.133 | 16.539 | 13.538 | 11.567 |
Dư nợ bình quân 1 hộ | 17,1 | 21 | 24,2 | 26,1 | 30,8 |
(Nguồn: Báo cáo của NHCSXH tỉnh Băc Ninh năm 2012-2016)
Chỉ tiêu này có xu hướng ngày càng tăng. Nếu năm 2012 số tiền được vay chỉ có 17,1 triệu đồng/hộ thì đến năm 2016 đã tăng lên được 30,8 triệu đồng/ hộ. Tuy nhiên số tiền cho vay trên một hộ gia đình tuy có tăng nhưng vẫn khá là ít so với mức sống để phát triển kinh tế gia đình thoát nghèo hiện nay. Nguyên nhân dư nợ bình quân một hộ có xu hướng tăng dần qua các năm là do mức vay tối đa cho chương trình hộ nghèo được điều chỉnh tăng dần qua các năm trong khi đó số lượng hộ nghèo vay NHCSXH lại có xu hướng giảm. Giai đoạn 2012-2014 hộ nghèo chỉ được vay tối đa 30 triệu đồng/ 1 hộ thì đến cuối năm 2014 hộ nghèo được nâng mức vay tối đa lên 50 triệu đồng/ 1 hộ.
Chỉ tiêu tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo:
Bảng 2.12: Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn NHCSXH tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: hộ, %
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
Tổng số hộ nghèo được vay vốn | 26.916 | 21.133 | 16.539 | 13.538 | 11.567 |
Số hộ thoát nghèo do được vay vốn | 5.303 | 3.620 | 2.680 | 1.905 | 1.970 |
Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn NHCS (%) | 19,70% | 17,12% | 16,20% | 14,07% | 17,03% |
(Nguồn: Bộ lao động thương binh và xã hội tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thường niên của Chi nhánh 2012 - 2016)
Tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn NHCSXH còn thấp. Năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn NHCSXH là 19,70% thì theo thời gian qua các năm 2013,2014,2015 tỷ lệ này đã giảm đi đáng kể. Đến năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn NHCSXH tăng lên 17,03%, đây là một tín hiệu đáng mừng tuy nhiên tỷ lệ này nhìn chung vẫn khá là thấp. Điểm này kể đến có nhiều nguyên nhân do hộ nghèo được vay vốn NHCSXH nhiều hộ dân trí còn khá thấp, công tác khuyến nông khuyến lâm ở địa phương hướng dẫn cho đối tượng hộ nghèo còn hạn chế nên số lượng hộ nghèo thoát nghèo vẫn còn thấp. NHCSXH thường chỉ là cầu nối để hỗ trợ cho hộ nghèo vay vốn tuy nhiên đi sâu về cách hướng dẫn sử dụng đồng vốn để kinh doanh cho hiệu quả do đó tỷ lệ hộ nghèo thoát nghèo còn thấp.
Kết luận: Sau khi phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo trên phương diện xã hội tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh ta có nhận xét chung là tính hiệu quả còn chưa cao. Lũy kế hộ được vay vốn NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh ngày càng giảm, tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn còn thấp, tỷ lệ hộ thoát nghèo còn thấp, bình quân dư nợ trên hộ gia đình tuy có tăng nhưng vẫn còn ở mức thấp và tăng chậm.
2.2.3. Phân tích hiệu quả cho vay hộ nghèo trên phương diện kinh tế
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí
*Tỷ lệ nợ quá hạn
Bất kỳ một tổ chức tín dụng nào cũng phải đối mặt với những khó khăn trong việc cho vay và thu hồi nợ từ phía khách hàng. Vấn đề gây ra rủi ro cho vay được biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả cho vay, phản ánh tính an toàn và khả năng thu hồi vốn của mỗi khoản vay.
Bảng 2.13: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012-2016
Đơn vị: triệu đồng, %
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | |
Tổng dư nợ cho vay hộ nghèo | 460.830 | 443.495 | 451.080 | 353.214 | 357.213 |
Nợ quá hạn cho vay hộ nghèo | 1.593 | 1.539 | 1.084 | 1.019 | 933 |
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo (%) | 0,34% | 0,347% | 0,24% | 0,29% | 0,26% |
Tỷ lệ nợ quá hạn toàn chi nhánh (%) | 0,18% | 0,17% | 0,16% | 0,15% | 0,14% |
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh 2012 - 2016)
Tại NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh thì tỷ lê nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp và giảm dần qua các năm. Nợ quá hạn năm 2012 là 1.593 triệu đồng chiếm 0.34% thì đến năm 2016 chỉ còn 933 triệu đồng chiếm 0.26%. Điều này là một điều khá tốt. Tuy nhiên xét về tổng thể thì dư nợ cho vay hộ nghèo ngày càng giảm, trong khi đó nợ quá hạn năm sau so với năm trước tốc độ giải quyết được còn thấp. Ví dụ năm 2016 so với năm 2015 giảm được 86 triệu.
Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng rất thấp luôn dưới 0,5%, đây là con số phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng; đối với Ngân hàng thương mại nếu có được kết quả về tỷ lệ nợ quá hạn như trên thì đó là con số đáng mơ ước, thế nhưng đối với NHCSXH thì ngoài tỷ lệ nợ quá hạn thấp, Ngân hàng còn phải quan tâm đến công tác phối hợp với các tổ chức Hội đoàn thể, trung tâm dậy nghề, Phòng nông
nghiệp… để có những định hướng nghề nghiệp cho các hộ vay như: nuôi con gì, trong cây gì, làm nghề gì …. Để các hộ nghèo vay vốn có cơ hội làm kinh tế vươn lên thoát nghèo.
Ta có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn của toàn chi nhánh luôn ở mức thấp và trung bình giảm 0,1% tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm. Nợ quá hạn toàn chi nhánh năm 2012 là 0,18% thì đến năm 2016 chỉ còn 0,14%. Khi so sánh tỷ lệ nợ quá hạn này so với tỷ lệ nợ quá hạn của riêng cho vay hộ nghèo thì ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo luôn ở mức cao hơn nhiều so với tỷ lệ nợ quá hạn trung bình của tất cả chương trình toàn chi nhánh. Lý giải nguyên nhân của điều này có thế nói do đối tượng hộ nghèo còn nhiều hộ vay hạn chế nhiều về khả năng làm ăn kinh tế cũng như nhận thức còn nhiều hạn chế nên tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn so với toàn chi nhánh.
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thu lãi
Tỷ lệ thu lãi, lãi tồn đọng:
Thu từ hoạt động cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng, hiệu quả cho vay. Nếu như chất lượng cho vay tốt thì những khoản cho vay sẽ thanh toán đúng hạn, nợ lãi ít, góp phần to lớn vào việc nâng cao thu nhập cho Ngân hàng.
Bảng 2.14: Thu lãi từ hoạt động cho vay hộ nghèo giai đoạn 2012 - 2016
Đơn vị: %, triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | ||||||
Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | Số tiền | Tỷ lệ | |
Tổng số lãi phải thu | 35.944 | 100% | 34.592 | 100% | 31.295 | 100% | 29.285 | 100% | 27.158 | 100% |
Số lãi đã thu | 35.225 | 98% | 33.900 | 98% | 30.669 | 98% | 28.700 | 98% | 26.615 | 98% |
Số lãi còn phải thu | 718 | 2% | 691 | 2% | 625 | 2% | 585 | 2% | 543 | 2% |
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh 2012 - 2016)