Định Hướng Và Mục Tiêu Hoạt Động Của Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Tỉnh Bắc Ninh‌



CHƯƠNG 3‌

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH‌


3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động của chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh‌

3.1.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2018-2020‌

Theo quyết định 852/QĐ-TTg của thủ tướng Chính Phủ ban hành ngày 10/07/2012 có nêu rõ về định hướng hoạt động của NHCSXH đến năm 2020 như sau:

“Định hướng hoạt động:

a) Đối tượng phục vụ của NHCSXH là người nghèo, các đối tượng chính sách khác theo quy định của Nhà nước và các đối tượng được các tổ chức, cá nhân ủy thác cho NHCSXH trực tiếp cho vay. Ưu tiên hỗ trợ các hộ vay ở vùng khó khăn.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

b) Ngày càng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của NHCSXH, chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng cải thiện và nâng cao.

c) Về cơ chế tài chính

Hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh - 10

- Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu do Nhà nước cấp, do NHCSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm”, bao gồm:

+ Vốn Nhà nước cấp dưới các hình thức: Vốn điều lệ được bổ sung hàng năm tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng được Thủ tướng Chính phủ giao và vốn cho vay trong các chương trình mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính sách xã hội khác. Ưu tiên cho NHCSXH được vay hoặc tạm ứng từ các nguồn vốn nhàn rỗi, lãi suất thấp hoặc không lãi trên cơ sở cân đối các nguồn vốn từ ngân sách, nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ, hoặc các nguồn vốn giá rẻ khác, đảm bảo cho NHCSXH hoạt động chủ động, ổn định.



+ Vốn huy động từ tiền gửi và tiền vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

+ Vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

+ Tiền tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Tiếp tục thực hiện cơ chế ưu đãi về lãi suất phù hợp với khả năng tài chính của Nhà nước và của đối tượng vay vốn trong từng thời kỳ. Mức độ ưu đãi về lãi suất phân biệt theo các nhóm đối tượng thụ hưởng, sẽ giảm dần và được thay thế bằng các hình thức ưu đãi về qui trình, thủ tục và điều kiện vay vốn. Mức ưu đãi cao nhất dành cho hộ đồng bào dân tộc nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Đối với hộ không thuộc diện hộ nghèo nhưng được hưởng một số chính sách tín dụng ưu đãi, hộ cận nghèo thì lãi suất tiếp cận dần với lãi suất thị trường.

- Rủi ro do nguyên nhân khách quan được xử lý theo quy định của Nhà nước. NHCSXH có trách nhiệm phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, xây dựng quy trình xử lý rủi ro phù hợp với đặc thù hoạt động.

- Hoàn thiện cơ chế khoán tài chính ổn định trong từng giai đoạn, có cơ chế cấp bù thích hợp để phát huy tính chủ động và đảm bảo khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động của NHCSXH; bảo đảm đủ bù đắp chi phí hoạt động theo chế độ quy định; bảo đảm quyền lợi cho cán bộ, viên chức và người lao động yên tâm gắn bó với ngành.

d) Về công tác quản trị ngân hàng

- Hoàn thiện mô hình tổ chức, quản lý, điều hành ở 3 cấp: Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở Trung ương, tinh giản các khâu trung gian và tăng cường hoạt động tại các điểm giao dịch lưu động ở xã, phường.

- Củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp.



- Nâng cao hiệu quả phương thức ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức chính trị xã hội với sự tham gia chỉ đạo, giám sát của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã.

- Xây dựng hệ thống kiểm tra, giám sát phù hợp với mô hình hoạt động đặc thù của NHCSXH. Hình thành hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ độc lập, thống nhất về tổ chức và hoạt động. Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Kiểm soát với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

đ) Về phát triển nguồn nhân lực

- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của NHCSXH, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tốt về đạo đức nghề nghiệp.

Tiêu chuẩn hóa viên chức chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở quy định của Nhà nước có tính đến đặc thù của NHCSXH, đảm bảo phù hợp với điều kiện và môi trường hoạt động chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Có chế độ ưu tiên trong công tác tuyển dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số; đồng thời, có chế độ đãi ngộ phù hợp nhằm thu hút cán bộ đến làm việc tại các vùng khó khăn, đặc biệt là các huyện nghèo.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ làm ủy thác, cán bộ Tổ TK&VV có kiến thức cơ bản về: Quản lý tín dụng; kiểm tra, giám sát; phát hiện, phòng ngừa rủi ro; tư vấn, hướng dẫn sử dụng vốn hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

e) Về hiện đại hóa hoạt động

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào các nghiệp vụ của NHCSXH cho phù hợp với phương thức hoạt động.

- Tổ chức tốt việc thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.”

3.1.2. Mục tiêu hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ 2018-2020‌

Thực hiện theo chỉ đao của Thủ tướng Chính phủ, theo Quyết định số 852/QĐ-TTg có nêu rõ:



“Mục tiêu tổng quát:

Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Mục tiêu cụ thể:

a) 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do NHCSXHcung cấp.

b) Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%. Trong đó phấn đấu nguồn vốn uỷ thác xin được từ Ngân sách địa phương phấn đấu hàng năm tăng khoảng 3%/năm. Chỉ tiêu kế hoạch được trung ương và Uỷ ban nhân dân thành phố giao luôn phấn đấu đạt 100%. Phấn đấu đạt 100% các tổ TK&VV đều thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm tổ viên. Nợ đến hạn 100% được xử lý kịp thời theo quy định, không phát sinh nợ quá hạn thêm mới. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,1%/tổng dư nợ.

d) Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ. Từng bước kiến nghị và triển khai các đề xuất nhằm giúp thủ tục cho vay trở lên nhanh chóng và thuận tiện hơn. Quy trình nghiệp vụ tiến hành chuẩn hoá đảm bảo tính chặt chẽ trong hồ sơ, tránh rủi ro trong tương lai. Đặc biệt chú ý triển khai hệ thống thu thập số điện thoại của khách hàng, hoàn thiện giấy uỷ quyền khi khách hàng vay tại NHCSXH.

đ) Đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt chú trọng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm dân cư và tổ chức. Triển khai, truyền thông sâu rộng các sản phẩm gửi tiết kiệm mới tới khách hàng để đem lại nguồn vốn huy động phục vụ cho công tác huy động nguồn vốn cho vay xoá đói giảm nghèo.

e) Hiện đại hoá các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới theo chỉ đạo của NHCSXH Việt Nam.

g) Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro trên cơ sở phối hợp giữa chính quyền các cấp với NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Thông qua mối quan hệ khăng khít



giữa tổ chức hội, uỷ ban xã các cấp kịp thời phát hiện rủi ro và ngăn chặn, tránh phát sinh nợ xấu.

h) Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Tích cực phối hợp với các tổ chức hội đoàn thể, ban ngành các cấp nhằm nâng cao nhận thức, kinh nghiệm cho các đối tượng chính sách để họ giảm nghèo nhanh và bền vững.”

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Bắc Ninh‌

3.2.1. Tăng trưởng nguồn vốn nhằm mở rộng được hoạt động cho vay đối với hộ nghèo‌

- Cơ sở để xuất giải pháp: Hiện nay, nguồn vốn cho vay đối với NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh vẫn còn hạn chế, chủ yếu phụ thuộc nhiều vào trung ương. Vì vậy NHCSXH tỉnh Bắc Ninh muốn nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo trong khi nguồn vốn cho vay còn hạn chế bắt buộc phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn, huy động nguồn vốn dựa vào những lợi thế sẵn có của mình mà các ngân hàng khác không có được. Đó là mối quan hệ thân thiết và bền chặt với chính quyền địa phương, các hội đoàn thể, mạng lưới chân rết tổ trưởng tổ TK&VV. Mặt khác hiện nay mảng huy động vốn vẫn chưa có áp lực chỉ tiêu đối với cán bộ ngân hàng nên nó còn mang tính chất trì trệ, chưa phát huy được hết tiềm lực của cán bộ ngân hàng, do đó ta cần có các biện pháp thưởng phạt để cán bộ ngân hàng có động lực huy động, phát huy được khả năng và thế mạnh sẵn có của bản thân.

- Nội dung và biện pháp thực hiện:

Thứ nhất, dựa vào mối quan hệ thân thiết và bền chặt với các chính quyền địa phương để xin nguồn vốn địa phương phục vụ cho công tác xóa đói giảm nghèo thông qua việc ban giám đốc tỉnh và giám đốc các phòng giao dịch làm việc với ban xóa đói giảm nghèo tỉnh, các huyện, xã để họ biết đến tầm quan trọng của nguồn vốn trong công tác xóa đói giảm nghèo. Đề nghị các UBND các xã, phường cho



phép treo bảng lãi suất, treo băng rôn tuyên truyền về hoạt động gửi tiết kiệm của NHCSXH. Bên cạnh đó, huy động nguồn vốn cho vay từ ngân sách địa phương phục vụ cho nhu cầu vay tín dụng chính sách.

Thứ hai, dựa vào mạng lưới các hội đoàn thể, tổ trưởng tổ TK&VV đông đảo để vận động họ tuyên truyền giúp về hoạt động gửi tiết kiệm của NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời có những công tác thi đua, khen thưởng tới từng địa bàn làm động lực khuyến khích với các hội đoàn thể, tổ trưởng tổ TK & VV. Bên cạnh đó, viết các bài tuyên truyền về hoạt động gửi tiền tiết kiệm và nhờ thông qua mạng lưới loa phường, loa thôn ở địa bàn nơi các tổ trưởng tổ TK&VV ở để người dân biết hơn về nghiệp vụ huy động vốn của NHCSXH, cũng như lợi ích trong việc giúp đỡ thêm nhiều người nghèo có nguồn vốn để thoát nghèo thông qua việc gửi tiết kiệm tại NHCSXH. Đồng thời, niêm yết công khai văn bản, lãi suất tại điểm giao dịch xã. Tại các buổi giao ban tại xã, cán bộ ngân hàng tích cực tuyên truyền, phổ biến về gửi tiết kiệm tại NHCSXH đến Hội đoàn thể các xã, thị trấn và các tổ TK&VV để cùng tham gia tuyên truyền đến người thân và nhân dân khác trên địa bàn.

Thứ ba, xây dựng hệ thống khen thưởng, thi đua trong việc huy động gửi tiết kiệm có áp đặt chỉ tiêu huy động lên cán bộ của ngân hàng để đẩy mạnh nội lực của cán bộ.

Thứ tư, huy động vốn từ các NHTM Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới như Thái lan, Malaysia… đều quy định bắt buộc các NHTM Nhà nước trên địa bàn phải đóng góp một tỷ lệ vốn nhất định cho các ngân hàng chính sách để cho vay phục vụ các mục tiêu xã hội, hoặc trực tiếp thực hiện các chương trình tín dụng chỉ định của Chính phủ mang tính chính sách.

Thứ năm, NHCSXH huyện cũng phối hợp cùng Đài phát thanh huyện, Đài phát thanh các thôn tổ chức biên tập nội dung và phát thanh tuyên truyền về hoạt động này của NHCSXH đến nhân dân trên địa bàn. Nội dung phát thanh nêu rõ mục đích, ý nghĩa và thuận lợi tiết giảm chi phí của người dân khi gửi tiết kiệm ngay tại điểm giao dịch của NHCSXH huyện tại trụ sở ủy ban nhân dân xã, thị trấn.



Thứ sáu, tại các PGD các huyện của NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh, Ban giám đốc tại các PGD tổ chức hướng dẫn và tập huấn nội dung về tiết kiệm đến từng cán bộ và bàn biện pháp triển khai hiệu quả. Đảm bảo cán bộ trong đơn vị đều hiểu mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết của huy động tiền gửi tiết kiệm.

- Bộ phận đảm nhận thực hiện: Toàn thể ban giám đốc và các nhân viên trong hệ thống NHCSXH chi nhánh tỉnh Bắc Ninh phối hợp thực hiện.

-Kết quả kì vọng:

Trong ngắn hạn, nguồn vốn huy động tăng góp phần nâng cao nguồn vốn cho vay đối với đối tượng hộ nghèo trong địa bàn.

Trong dài hạn, có nguồn vốn huy động ngày càng bền vững và phát triển mạnh mẽ, giúp công tác xóa đói giảm nghèo được chính phủ giao đạt được mục tiêu đề ra.

3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc nhận ủy thác cho vay đối với hộ nghèo‌

- Cơ sở đề xuất giải pháp: Chất lượng tín dụng ở một số địa bàn cấp xã chưa thực sự ổn định, do chất lượng hoạt động của Hội, đoàn thể cấp xã và các Tổ TK&VV chưa cao. Nhiều tổ trưởng tổ TK &VV còn lúng túng khi làm hồ sơ với ngân hàng, nhiều tổ hoạt động yếu kém. Do đó cần thắt chặt và đào tạo kĩ lưỡng cho đội ngũ này. Do NHCSXH chủ yếu cho vay ủy thác do đó chất lượng hoạt động của tổ chức hội, tổ trưởng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả cho vay đối với NHCSXH.

- Nội dung và biện pháp thực hiện:

Thứ nhất, tăng cường công tác chỉ đạo từ tỉnh đến huyện, thị trong việc triển khai chương trình liên tịch uỷ thác cho vay hộ nghèo.

Thứ hai, để đảm bảo đầy đủ tính pháp lý cũng như về mặt nội dung của văn bản thỏa thuận, hoặc hợp đồng uỷ thác đã ký kết, các tổ chức chính trị - xã hội và NHCSXH các cấp cần phối hợp với nhau rà soát lại các nội dung đã ký, chấn chỉnh kịp thời những sai sót, quyết toán các chỉ tiêu đã thực hiện, ký phụ lục văn bản liên tịch hoặc hợp đồng uỷ thác để chỉnh sửa bổ sung các chỉ tiêu thường xuyên biến động như lãi suất cho vay, thu nợ, thu lãi, mức phí uỷ thác, số Tổ tiết kiệm và vay vốn.



Thứ ba, NHCSXH cần phải giữ liên lạc chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là tổ chức hội cấp xã cần phải liên lạc thường xuyên với Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, thị, tổ giao dịch lưu động cấp xã trong việc quản lý dư nợ uỷ thác, nắm bắt đầy đủ thông tin, diễn biến tình hình trả nợ, lãi của hộ vay, các trường hợp nợ quá hạn, xâm tiêu khó đòi.

Thứ tư, NHCSXH phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ, phổ biến chính sách tín dụng cho cá tổ chức hội các cấp và kết hợp với tổ chức hội tổ chức đào tạo nghiệp vụ, thực hiện cơ chế lồng ghép các chương trình tín dụng với chương trình chuyển giao công nghệ sản xuất kinh doanh và các chương trình khác.

Thứ tư, xử lý dứt điểm và nghiêm minh trước pháp luật các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn chiếm dụng vốn của NHCSXH, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng để cảnh báo và rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hạn chế các tiêu cực ở các địa phương khác.

Thứ năm, NHCSXH các cấp tổ chức giao ban định kỳ với các tổ chức hội, nội dung giao ban cần ngắn gọn, nêu những công việc đã làm, chưa làm được, tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục; đặc biệt là công tác thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, nợ bị xâm tiêu (nếu có) của các tổ TK&VV thuộc tổ chức hội quản lý.

- Bộ phận đảm nhận thực hiện: Phòng kế hoạch – tín dụng

- Kết quả kì vọng:

Trong ngắn hạn, Chất lượng hoạt động của hội đoàn thể, tổ trưởng tổ TK & VV được nâng cao. Không còn tồn tại tổ hoạt động yếu kém. Các tổ trưởng 100% biết được đủ và đúng quy trình, thủ tục khi cho vay để hướng dẫn kịp thời, nhanh chóng cho hộ vay.

Trong dài hạn, thông qua sự quản lý chặt chẽ của hội đoàn thể, chính quyền địa phương mà ngân hàng có thể nắm bắt được các thông tin kịp thời hạn chế được rủi ro, nợ quá hạn khi cho vay.

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 14/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí