Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á phát triển kinh doanh lĩnh vực thẻ tín dụng từ năm 2013 đến nay và đạt được những thành tựu nhất định, tuy nhiên do quá chú trọng vào vấn đề phát triển về số lượng và dư nợ nên rủi ro thẻ tín dụng không được kiểm soát tốt và tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng tăng. Nhận thấy vấn đề này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng về nhiều mặt đối với NamABank nên tác giả chọn nghiên cứu đề tài này với mục tiêu phát hiện ra các rủi ro thẻ tín dụng đang hiện hữu tại NamABank và từ đó tìm ra các giải pháp phù hợp. Phương pháp nghiên cứu thông qua thu thập chọn lọc và thống kê mô tả dữ liệu trong hệ thống thẻ tín dụng nội bộ tại NamABank giai đoạn 2013 – 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng rủi ro thẻ tín dụng của NamABank là do nhóm khách hàng hiện tại chủ yếu là các đối tượng cá nhân có thu nhập và trình độ học vấn thấp nên NamABank cần điều chỉnh các yếu tố nội bộ về chính sách và nhân sự để hạn chế rủi ro thẻ tín dụng trong tương lai.
Từ khóa: Ngân hàng TMCP Nam Á, Thẻ tín dụng, Rủi ro
Nam A Commercial Joint Stock Bank has developed credit card business since 2013 and achieved certain achievements, however, it is too important to focus on development issues in terms of quantity and outstanding debt, so it is risky. Credit card risk is not well controlled and the overdue debt ratio is increasing. Realizing that this problem can have serious consequences in many aspects for NamABank, the author chose to study this topic with the aim of discovering the existing credit card risks in NamABank and from there to find make the right solution. The research method adopts the selection and statistics of data in the internal credit card system in NamABank in the period of 2013-2018. The research results show that the risk of credit card of NamABank is due to The current group of customers is mainly individuals with low income and education, so NamABank needs to adjust internal factors of policies and personnel to limit credit card risks in the future.
Key words: NamABank, Credit card, Risk
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Công nghệ phát triển và được ứng dụng vào mọi mặt trong cuộc sống, kể cả ngành ngân hàng. Nếu lợi nhuận của hệ thống ngân hàng tại các nền kinh tế đã phát triển trên thế giới đến từ phí do các sản phẩm phi tín dụng mang lại thì lợi nhuận của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam lại đến chủ yếu từ các sản phẩm tín dụng. Mọi ngân hàng thương mại vẫn đều cố gắng phát triển tín dụng để thu lợi nhuận nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, thực trạng hiện tại của nền kinh tế nói chung và các ngân hàng nói riêng khiến việc phát triển các sản phẩm tín dụng truyền thống hết sức khó khăn vì các bất tiện hiện hữu của các sản phẩm này dù có ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhất.
Sản phẩm thẻ tín dụng ra đời là sự kết hợp tối ưu hiện nay của ngành ngân hàng toàn thế giới bởi ứng dụng công nghệ giúp ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng để phục vụ nhu cầu vốn một cách toàn diện mà không bị hạn chế về không gian và thời gian như các sản phẩm tín dụng truyền thống. Bên cạnh đó, các ngân hàng có thể thu phí và lãi khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng và việc quản lý này được thực hiện đồng bộ cho toàn bộ khách hàng cùng một lúc thay vì đơn lẻ như các sản phẩm khác.
Nhận thấy được điều đó, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đang cạnh tranh nhau để có thể cung ứng sản phẩm này cho khách hàng nhằm nắm giữ thị phần nhất định, kể cả cá nhân và doanh nghiệp.
Có thể bạn quan tâm!
- Hạn chế rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á - 1
- Ưu Điểm, Nhược Điểm Của Hình Thức Thanh Toán Thẻ Tín Dụng
- Lược Khảo Các Nghiên Cứu Trước Đây
- Phân Tích Và Xác Định Nguyên Nhân Rủi Ro Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Nam Á
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Ngân hàng tại Việt Nam phát hành thẻ tín dụng đầu tiên tại Việt Nam là Vietcombank và ACB vào năm 1996, kể từ đó đến giờ thẻ tín dụng đã tồn tại trên thị trường Việt Nam được được 22 năm nhưng khoảng thời gian đó còn khá ngắn để có thể hình thành một thị trường thẻ tín dụng ổn định. Cùng với bản chất của thẻ tín dụng vẫn là một khoản vay mà ngân hàng cấp cho khách hàng thì các rủi ro tín dụng vẫn sẽ phát sinh và cần được kiểm soát chặt chẽ.
Bắt đầu tham gia vào thị trường thẻ tín dụng từ năm 2013, Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á đã có những thành tựu nhất định từ việc đúc kết kinh nghiệm
của các ngân hàng đi trước. Với vai trò là một trong những người đóng góp của trung tâm thẻ NamABank ngay từ lúc bắt đầu cung ứng thẻ tín dụng, Tác giả nhận thấy được những rủi ro hiện hữu, đặc biệt là rủi ro tín dụng trong việc kinh doanh thẻ tín dụng của NamABank và cần có biện pháp để quản trị hiệu quả.
Nhận thấy được sự cần thiết trong việc nhận định rõ rủi ro thẻ tín dụng song song với việc phát triển sản phẩm này nên Tác giả thực hiện nghiên cứu này để có thể đưa ra nhìn nhận chính xác để từ đó cải thiện và tăng cường việc hạn chế rủi ro thẻ tín dụng tại NamABank.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu nhằm tập trung phát hiện và đánh giá các rủi ro thẻ tín dụng tại NamABank, gợi ý các kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm hạn chế rủi ro thẻ tín dụng tại ngân hàng này.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể sẽ làm rõ các ý sau:
- Thực trạng về rủi ro thẻ tín dụng tại NamABank.
- Các rủi ro phát sinh khi sử dụng thẻ tín dụng tại NamABank.
- Các giải pháp, kiến nghị để hạn chế rủi ro thẻ tín dụng tại NamABank.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng hiện nay tại NamABank trong giai đoạn 2013 – 2018 ?
Những rủi ro nào phát sinh khi sử dụng thẻ tín dụng tại NamABank trong giai đoạn 2013 – 2018 ?
Các giải pháp phù hợp nào để hạn chế rủi ro thẻ tín dụng tại NamABank ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các đến rủi ro thẻ tín dụng phát sinh tại NamABank. Phạm vi nghiên cứu: số liệu nội bộ tại NamABank trong giai đoạn 2013 –
2018.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện bằng việc mô tả thống kê các số liệu do tác giả thu thập được trong giai đoạn 2013 - 2018 và đánh giá định tính các rủi ro thẻ tín dụng đang hiện hữu tại NamABank.
1.5 Kết cấu chương
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Giới thiệu tổng quan Ngân hàng TMCP Nam Á
Chương 4: Phân tích và xác định nguyên nhân rủi ro thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Nam Á
Chương 5: Giải pháp – Kiến nghị
1.6 Ý Nghĩa thực tiễn
Bài nghiên cứu giúp củng cố kiến thức về tín dụng và bổ sung thêm những hiểu biết chính xác nhất về thẻ tín dụng. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu còn chỉ ra rủi ro thẻ tín dụng đang tồn tại tại NamABank để từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế các rủi ro đó tại ngân hàng này. Việc hạn chế các rủi ro thẻ tín dụng sẽ giúp NamABank phát triển tốt hơn về sản phẩm thẻ tín dụng trong tương lai.
Tóm tắt chương 1
Nội dung chương 1 trình bày các nội dung về đặt vấn đề, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cùng với ý nghĩa thực tiễn của đề tài và bố cục của nghiên cứu. Đây là cơ sở để định hướng thực hiện các bước nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Các khái niệm và đặc điểm của thẻ tín dụng
2.1.1.1 Khái niệm rủi ro
Bất cứ hoạt động nào cũng chứa đựng trong đó rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro là một khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau, ví dụ:
Theo quan niệm truyền thống: rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai, có thẻ phát sinh từ một số hoạt động ở hiện tại và thường được chứa đựng bên trong hoặc đi cùng với một sự kiện không mong muốn xảy ra.
Theo nhà kinh tế học Allan Willet cho rằng: “Rủi ro là bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”. Trong một nghiên cứu của JohnHaynes, và được nhắc lại một lần nữa trong cuốn Lý thuyết Bảo hiểm và Kinh tế của Irving Pfeffer thi “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất, là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất”. Tuy nhiên, quan điểm được xem là hiện đại và nhận được sự đồng tình cao là của Frank H. Knight khi ông cho rằng : “Rủi ro là sự không chắc chắn có thể đo lường được”.
Theo quan điểm hiện đai: ISO/IEC Guide 73 (2002) định nghĩa rủi ro là sự kết hợp khả năng xảy ra của một sự kiện và hệ quả của nó. Trong tất cả các hoạt động luôn tiềm ẩn khả năng xảy ra các sự kiện và hệ quả. Hệ quả của rủi ro tạo thành các cơ hội có lợi (tích cực) hoặc đe dọa thành công (tiêu cực) của hoạt động. Trong lĩnh vực hoạt động đặt ra mức độ an toàn thì nhìn hệ quả do rủi ro tạo ra chỉ có tính bất lợi. Vì vậy quản lý rủi ro trong lĩnh vực này thường tập trung vào việc phòng chống và giảm nhẹ tác hại mà rủi ro có thẻ gây ra. Từ quan điểm nêu trên, có thể khái niệm rủi ro như sau:
- Rủi ro là một sự kiện bình thường không thể tránh được trong cuộc sống hằng ngày.
- Rủi ro là một sự kiện có thể xảy ra làm ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu hoạt động của tổ chức, cá nhân.
Hiểu biết về rủi ro và kiểm soát rủi ro là một phần quan trọng trong cuộc sống nhằm tránh tổn thất, đạt được lợi ích và tăng thu nhập.
2.1.1.2 Khái niệm thẻ tín dụng
Hiện nay, không có một định nghĩa cụ thể nào về thẻ tín dụng và kết hợp các thông tin thu thập được từ nhiều nguồn thì có thể hiểu: Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ được sử dụng trong hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp mà chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày đến hạn. Đây là loại thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành cho phép chủ thẻ thanh toán hàng hoá – dịch vụ bằng thẻ với hạn mức chi tiêu nhất định. Hạn mức chi tiêu này được ngân hàng quy định cho từng chủ thẻ dựa trên khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp làm giá trị đảm bảo. Thực chất đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt cho phép chi tiêu trước trả tiền sau với thời hạn ưu đãi cuối tháng không tính lãi từ 15 đến 45 ngày, trừ giao dịch rút tiền mặt bị tính lãi ngay. Vào cuối mỗi kì tín dụng, chủ thẻ thanh toán với ngân hàng toàn bộ hoặc một phần số tiền đã chi tiêu theo bảng sao kê (bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu của chủ thẻ trong tháng) sau khi hạch toán.
Xét về bản chất kinh tế, thẻ tín dụng là sự cam kết thanh toán của chủ thẻ cho những khoản tiền mà mình đã chi tiêu. Tức là ngân hàng phát hành cam kết cho chủ thẻ vay tiền của mình để mua hàng hoá – dịch vụ, rút tiền mặt qua máy thanh toán tiền tự động ATM (Automated Teller Machine) trong số tiền ngân hàng cho phép. Tuy nhiên việc chi tiêu bằng thẻ tín dụng bị giới hạn bởi đơn vị chấp nhận thẻ và điểm ứng tiền mặt. Do chủ thẻ sử dụng thẻ để chi tiêu thay vì phải mang theo một lượng tiền mặt nhất định nên thẻ tín dụng như một phương tiện thanh toán thay tiền mặt nhưng thẻ tín dụng không phải là tiền tệ. Nó không mang đặc tính, tính chất và chức năng của tiền tệ.
2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển thẻ tín dụng1
Nhiều người trong chúng ta hẳn cũng đã gặp phải những tình huống khó xử khi trong người không có tiền mặt. Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc cách mạng về thẻ tín dụng ra đời từ một tình huống tương tự. Vào một buổi tối năm 1949, sau khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank MC Namara một doanh nhân người Mỹ bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt và ông buộc phải gọi điện về nhà để người nhà mang đến thanh toán. Tình thế khó xử lần đó khiến ông nảy ra ý tưởng về một hình thức thanh toán gọn nhẹ mà không cần mang theo tiền mặt bên mình và ông đã mày mò sáng tạo ra một phương tiện không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự và ông MC Namara đã cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club” giúp những người mang thẻ này có thể ghi nợ khi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York.
Xuất phát từ một ý tưởng trong tình huống khó xử, nhưng với những tiện ích đi kèm, thẻ tín dụng đã nhanh chóng chinh phục được khách hàng. Đến năm 1951 hơn 1 triệu dollars được tính nợ và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công ty phát hành thẻ “Diners Club” nhanh chóng thu lãi. Tiếp nối thành công của thẻ “Diners Club” năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge, GoldenKey, Gourment Club, Esquire club. Đến năm 1955, Carte Blanche và American Expree ra đời và thống lĩnh thị trường. Và hiện nay tổ chức thẻ Amex (American Express) đang là tổ chức thẻ du lịch giải trí (Travel & Entertianment – T&E) lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990 tổng doanh thu của thẻ Amex là 111,5 triệu USD với số lượng 35,4 triệu thẻ lưu hành, nhưng chỉ 3 năm sau đó vào năm 1993 tổng doanh thu đã tăng lên 124 tỷ USD với 36,5 triệu thẻ lưu hành, tại 36 triệu cơ sở chấp nhận thẻ. Khác với loại thẻ khác tổ chức thẻ Amex tự phát hành và trực tiếp quản lý chủ thẻ nhằm nắm bắt được thông tin cần thiết về khách hàng để đưa ra các chương trình phát triển như phân loại khách hàng để cung cấp dịch vụ.
1 Căn cư theo thông tin tại website: https://www.creditcards.com/credit-card-news/history-of-credit- cards.php