Các Giải Pháp Ứng Dụng Hiệp Ước Basel Ii Vào Hệ Thống Quản Trị Rủi Ro Tại Các Nhtm Việt Nam



Một là, Hướng đến mục tiêu đảm bảo tính “an toàn” , “công bằng” mà “vẫn hiệu quả” của hệ thống tài chính. Các chính sách điều hành trong hệ thống ngân hàng cần phải được thực hiện trên tinh thần công bằng, kiểm soát được tính an toàn của hệ thống nhưng đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh. Trong khi đó, xét về tiếp cận theo Basel II, thì những tính toán về tỷ lệ vốn có điều chỉnh theo trọng số rủi ro (theo các trọng số rủi ro công ty và quốc gia) như đề cập ở phần trụ cột 1, thì vốn có rủi ro của NHTM cổ phần sẽ khác rất nhiều với vốn có rủi ro của các ngân hàng quốc doanh có nhiều khoản rủi ro tín dụng nhà nước lớn, và do đó, vốn và tài sản của NHTM cổ phần theo số tuyệt đối kế toán thông thường có thể nhỏ hơn của ngân hàng quốc doanh nhưng sau khi điều chỉnh cho trọng số rủi ro, thì khả năng đầy đủ về vốn cao hơn. Trường hợp Chỉ thị 03 đang áp dụng một chỉ số cho vay chứng khoán ở mức 3% tổng dư nợ cho tất cả các ngân hàng, cho thấy tính cào bằng được áp dụng cho bất kể đó là ngân hàng rất lớn có vốn hàng nghìn tỷ đồng hay ngân hàng nhỏ vốn chỉ vài chục đến vài trăm tỷ. Vậy,theo tinh thần của Basel II khi tính 3% thì phải tính 3% theo mức đầy đủ vốn đã điều chỉnh theo rủi ro chứ không phải là theo số tuyệt đối.

Hai là, Khuyến khích tính chủ động, giám sát và minh bạch thông tin của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đây được xem là một trong những trụ cột cơ bản theo tinh thần của hiệp định Basel II. Theo đó, ngân hàng thương mại tự chọn cách thức tính toán, đo lường rủi ro cho mình, thiết lập chương trình quản trị rủi ro của mình và gửi bản đề xuất ấy cho NHNN. NHNN sẽ xem xét, có các điều chỉnh cần thiết, rồi xem đó là một bản hợp đồng ghi nhớ mà ngân hàng thương mại phải tuân thủ, NHNN sẽ định kỳ yêu cầu báo cáo, kiểm tra giám sát việc tuân thủ bản hợp đồng ấy. Mặt khác, chính ngân hàng thương mại phải gia tăng tính minh bạch trong các báo cáo của mình, “trình bày” cho công chúng rò hơn về những rủi ro mà mình chấp nhận, các cách thức quản trị, mức độ vốn dự phòng của mình cho các rủi ro. Chính điều này sẽ tạo ra một “kỷ luật thị trường” cho các ngân hàng và gia tăng tính an toàn cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, theo tinh thần Basel II, cần yêu cầu các ngân hàng phải minh bạch, công khai các thông tin về các rủi ro mình đang gặp phải, cấu trúc vốn của ngân hàng và mức độ dự phòng, cũng như khả năng đầy đủ vốn (capital adequacy) để đáp ứng trong trường hợp có rủi ro.

Ba là, Nâng cao tính tin cậy của các tổ chức định mức tín nhiệm. Xếp hạng tín nhiệm được thực hiện trên trọng số rủi ro quốc gia và trọng số rủi ro công ty. Tuy vậy, việc đánh giá và xếp hạng rủi ro của nước ta vẫn còn những điểm chưa



đồng nhất dựa trên những tiêu chuẩn xếp hạng rủi ro khác. Điều này có thể xuất phát từ những quan điểm khác nhau trong đánh giá rủi ro nhưng nguyên nhân quan trọng hơn hết là tính minh bạch và sự thống nhất trong các thông tin được công bố. Vấn đề này cũng tồn tại trong các xếp hạng tín nhiệm đối với các công ty, vì vậy để đảm bảo độ tin cậy của bảng xếp hạng này làm cơ sở cho quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại cần gia tăng tính trung thực, kịp thời và chịu trách nhiệm về các thông tin do mình công bố, đồng thời Nhà nước cần có những biện pháp chế tài thích đáng trong những trường hợp vi phạm các quy định về công bố thông tin.

3.2. Các giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam

3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân các NHTM tổ chức thực hiện

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

3.2.1.1. Đảm bảo vốn an toàn tối thiểu


Giải pháp ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 11

a. Tăng cường vốn điều lệ

Trong tiến trình cải cách và hoàn thiện hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu, hàng rào bảo hộ trong hoạt động tài chính ngân hàng phải dỡ bỏ; tăng cuờng độ an toàn và bền vững trong hoạt động thì vốn điều lệ có vai trò quan trọng không những đối với việc chống đỡ rủi ro mà còn đối với việc mở rộng hoạt động kinh doanh. Như vậy, việc tăng vốn điều lệ là cần thiết nhằm nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng.

Nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng đối mặt với những khó khăn do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó, biến động thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, cũng như tâm lý của các nhà đầu tư về cuộc khủng hoảng nói trên, trong chừng mực nhất định, có tác động đến việc tăng vốn điều lệ của các NHTM. Tuy nhiên, nói như vậy cũng không phải là hoàn toàn khó trong việc tăng vốn đối với nhiều ngân hàng.

b. Tái cấu trúc các NHTM Việt Nam

Một số NHTM lớn đã vươn lên thành tập đoàn tài chính với quy mô vốn điều lệ tương đương hàng trăm triệu U D, hoạt động đầu tư trong nhiều lĩnh vực như chứng khoán, bất động sản, bảo hiểm, vàng và ngoại tệ, cho thuê tài chính. Tuy nhiên, chính sự “bùng nổ” hoạt động cả về quy mô và mức độ đa dạng của hệ thống ngân hàng trong thời gian ngắn vừa qua đã tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại.



Hoạt động ngân hàng tự nó đã chứa đựng rất nhiều rủi ro và khi những rủi ro đó tích tụ, trở nên quá lớn do tác động của các yếu tố bên ngoài như bất ổn kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản lao dốc hay do các yếu tố bên trong như quản trị rủi ro bất cập, quy trình tín dụng không hoàn chỉnh, đầu tư mạo hiểm, trình độ năng lực và đạo đức của đội ngũ không đáp ứng yêu cầu thì ngân hàng sẽ không thể tránh khỏi đổ vỡ nếu không được cơ cấu lại.

Trong thời gian tới, tái cấu trúc các NHTM Việt Nam là một phương cách cần thiết phải thực hiện, theo hướng củng cố và xử lý những yếu kém hiện tại, nâng cao một bước tính lành mạnh, năng lực tài chính, quản trị của các NHTM. Trong quá trình thực hiện các NHTM cần tập trung xử lý tốt vấn đề thanh khoản của ngân hàng từ đó áp dụng những biện pháp tái cấu trúc thích hợp.

- Có thể tiến hành hợp nhất, sáp nhập, mua lại những ngân hàng yếu kém để tái cơ cấu vốn, cơ cấu lại nợ xấu, làm trong sạch bảng cân đối, qua đó tạo dựng nên ngân hàng mạnh hơn về quy mô cũng như chất lượng tài sản.

- Các ngân hàng không sáp nhập, hợp nhất, hoặc mua lại cũng thực hiện những biện pháp nâng cao năng lực tài chính, quản trị ngân hàng và khả năng cạnh tranh, phát triển quy mô, phạm vi hoạt động của mình cho phù hợp yêu cầu phát triển của nền kinh tế và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Trước áp lực tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, các ngân hàng trong G14 sẽ phải hợp tác với nhau. Nhưng muốn sở hữu phần lớn cổ phần của các ngân hàng này hoàn toàn không dễ dàng vì họ đều là những ngân hàng mạnh. Tự nguyện sáp nhập, thì có thể thực hiện đối với các ngân hàng nhỏ. Cuối năm 2011, có khoảng 8 ngân hàng yếu kém cần phải được sáp nhập. au cuộc hợp nhất 3 ngân hàng Tín Nghĩa, Đệ Nhất và Ngân hàng Thương mại Cổ phần ài Gòn ( CB), còn 4-5 ngân hàng yếu kém cần xử lý, đó là ngân hàng nhóm 4, nhóm không được tăng trưởng tín dụng trong năm 2012.

Để tái cấu trúc thành công, phải có 3 dữ kiện:

- Một là xác lập đội ngũ lãnh đạo thực hiện tái cấu trúc phải đủ tầm, có tính tiên phong và gương mẫu;

- Hai là phải tạo ra được sự đồng thuận trong nội bộ, nếu chưa tìm được sự đồng thuận thì sẽ rất khó thành công;



- Ba là việc tái cấu trúc là không có địa vị cấp bậc, mà phải bắt đầu từ nhu cầu từ bên dưới, và tất cả mọi người phải tham gia chứ không phải cấp trên chỉ biết ra mệnh lệnh.

Có hai phương pháp tái cấu trúc:

- Một là bằng phương pháp kinh tế, như mua bán, sáp nhập và ban bố những mệnh lệnh mới. Phương pháp này diễn ra rất nhanh chóng nhưng hiệu quả là khó lường vì sẽ gặp phải những phản ứng mạnh mẽ.

- Hai là bằng phương pháp tổ chức, đi từng bước một, theo lộ trình và thứ tự ưu tiên từ trước đến sau. Phương pháp này mất nhiều thời gian nhưng an toàn.

c. Giải quyết dứt điểm vấn đề nợ xấu

Nợ xấu đang trở thành vấn nạn trong ngành ngân hàng, khiến dòng chảy tín dụng bị tắc nghẽn, khiến hoạt động của NHTM trở nên mất an toàn và cản trở quá trình ứng dụng hiệp ước Basel II vào ngân hàng. Để giải quyết vấn đề nợ xấu đòi hỏi các NHTM cần có nhiều giải pháp đồng bộ và toàn diện trên nhiều mặt; tác giả trình bày một số vấn đề chính như sau:

Một là, các NHTM cần định giá các khoản nợ xấu của mình; để triển khai mua bán nợ xấu, làm sạch bảng cân đối và thu hồi vốn về cho ngân hàng.

Hai là, các ngân hàng phải thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ các khoản nợ xấu theo quy định, chấp nhận hy sinh lợi nhuận của mình vì mục tiêu dài hạn – an toàn cho hệ thống.

Ba là, các ngân hàng cũng cần mạnh dạn cho vay đối với các doanh nghiệp có dự án khả thi, dù hết tài sản để thế chấp. Có như vậy, ngân hàng mới giải quyết được đầu ra và các doanh nghiệp mới trả được nợ vay cũ.

Bốn là, các ngân hàng cân nhắc việc chuyển nợ xấu thành cổ phần hoặc vốn góp có giá trị tương đương sẽ đem lại hiệu quả cao và gần như tức thì. Ngân hàng và doanh nghiệp có thể thỏa thuận chuyển số nợ đó thành số cổ phần hoặc phần vốn góp của ngân hàng vào doanh nghiệp.

Năm là, tạo cơ chế khuyến khích cho bộ phận thu hồi nợ của ngân hàng. Giải quyết nợ xấu phải bắt nguồn từ xử lý nội bộ bởi cán bộ ngân hàng hoặc dịch vụ thu hồi nợ cũng là một giải pháp tốt, khi mà ngân hàng, cán bộ ngân hàng là người nắm được nhiều thông tin về khách hàng nhất kể từ khi họ ra quyết định cho vay.

Sáu là, các ngân hàng nên liên kết với nhau trong việc xử lý nợ xấu; Việc phối hợp sẽ giúp đạt hiệu quả cao thay vì từng ngân hàng thực hiện các biện pháp đơn lẻ, thường được sử dụng là phát mãi tài sản của khách hàng để thu hồi vốn.



3.2.1.2. Nâng cao kiểm tra, giám sát trong nội bộ NHTM


a. Hoàn thiện hệ thống thông tin – core banking

Để quản trị rủi ro hiệu quả thì hệ thống công nghệ thông tin là công cụ đắc lực, là kho lưu trữ và cung cấp dữ liệu, thông tin phục vụ quản trị rủi ro, gồm có các công cụ phân tích, lập báo cáo linh hoạt, kịp thời, chính xác theo các mô hình chuẩn quốc tế và đặc thù quản trị rủi ro của từng ngân hàng.

Nội dung giải pháp, Core banking chính là hạt nhân toàn bộ hệ thống thông tin của một hệ thống ngân hàng, quản trị hệ thống và triển khai các tiện ích ứng dụng cho khách hàng. Hệ thống bao gồm thông tin về tiền, tài sản thế chấp, giao dịch, giấy tờ, sổ sách kế toán, dữ liệu máy tính. Trong quá trình triển khai core banking, các ngân hàng cần lưu ý hai vấn đề cơ bản là:

- Ứng dụng điện toán đám mây: Cách thức áp dụng các kỹ thuật điện toán dựa trên Internet. Đó là một mô hình mà mọi thông tin đều được lưu trữ, tính toán, xử lý trong các máy chủ đặt trên Internet.

- Triển khai các công nghệ bảo mật cao cho hệ thống.

Ý nghĩa mang lại, đã được nhìn thấy rò nhất là trong xu hướng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và sự hội nhập quốc tế hiện nay, biểu hiện trong khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng.

- Khi đầu tư vào core banking tính bảo mật thông tin cao hơn, hạch toán sổ sách chứng từ kế toán thuận tiện hơn, việc quản lý nội bộ chặt chẽ, hiệu quả hơn.

- Đặc biệt, tiện ích của core banking là có thể quản trị rủi ro tốt hơn như giúp ngân hàng quản trị rủi ro thị trường, quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro tác nghiệp với nhiều mức quản lý khác nhau.

b. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hóa các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp. Do đó, hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một trong những công việc trọng tâm để nâng cao chất lượng tín dụng. Vận dụng công nghệ, tự động hóa việc phân loại tín dụng là ưu điểm nổi bật của phương thức này, nhanh chóng, chi phí thấp và giảm rủi ro. Rủi ro phát sinh từ sai sót và thiên vị cá nhân được loại bỏ tối đa trong hệ thống xếp hạng tự động. Áp dụng công nghệ như thế ngoài việc giúp ngân hàng rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy tín dụng, nó còn giúp ngân hàng tạo cảm giác thỏa mãn cho khách hàng.



Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ngày càng phải được cải tiến và phân loại nợ theo tiêu chuẩn cao hơn, tiếp cận với các chuẩn phân loại nợ của quốc tế gồm:

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân.

- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức tín dụng.

Với hệ thống này, việc đo lường và định dạng các rủi ro tín dụng được thực hiện thống nhất, tập trung trong suốt quá trình cho vay và quản lý khoản vay. Công tác phân loại nợ đầy đủ sẽ giúp NHTM xác định chính xác tỷ lệ nợ xấu tại mỗi thời điểm, kiểm soát toàn bộ danh mục tín dụng cũng như đánh giá khách hàng vay vốn một cách tốt nhất.

c. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng

Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Cần triển khai một số công việc sau:

Điều chỉnh chính sách tín dụng nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết của NHTM. Quản lý tín dụng phải bảo đảm các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro và cơ cấu nguồn vốn.

Mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế, khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất. Đồng thời phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có chất lượng công nghệ cao. Qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài về mặt mạng lưới, khả năng tiếp cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng.

Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành bại của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Bởi vậy, cần dành một quỹ thời gian để hướng dẫn tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến



thức về chuyên môn nghiệp vụ, chú trọng nghiệp vụ marketing, kỹ năng bán hàng, thương thảo hợp đồng và văn hoá kinh doanh.

Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng, trong công tác tín dụng, thông tin là yếu tố đóng vai trò quyết định giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Đây sẽ là căn cứ để đánh giá chính xác hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết định cho vay và đầu tư.

Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng. Tách các chức năng tiếp thị, quan hệ khách hàng, thẩm định rủi ro độc lập, quyết định tín dụng và quản lý nợ cùng với việc phân định rò trách nhiệm, quyền hạn, đảm bảo tính độc lập, khách quan. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.

3.2.1.3. Tăng cường quy tắc thị trường


a. Xây dựng môi trường thông tin minh bạch

Các ngân hàng phải xây dựng kế hoạch thực hiện công khai tài chính bao gồm cả chu kỳ công bố. Đó là công khai cơ cấu vốn, công khai cơ cấu rủi ro và các đánh giá rủi ro, công khai hiện trạng phù hợp vốn.

Mô hình quản lý rủi ro hiện đại trong các NHTM Việt Nam theo nguyên tắc Basel chỉ có thể thành công khi giải quyết được vấn đề về cơ chế trao đổi thông tin. Thông tin trọng yếu giữa các bộ phận chức năng trong hoạt động ngân hàng phải đảm bảo sự liên lạc thường xuyên, liên tục và cập nhật kịp thời.

Đồng thời, ngân hàng cần xây dựng môi trường thông tin vững mạnh và minh bạch, cung ứng nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy cho các bộ phận chuyên môn có liên quan. ự hợp tác một cách toàn diện giữa các ngân hàng trong xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp, về ngành là con đường ngắn nhất để hoàn thiện hệ thống thông tin và giảm chi phí khai thác thông tin một cách hợp lý nhất.

Những thông tin trọng yếu trong quá trình cho vay cần phải được bộ phận quan hệ khách hàng cập nhật định kỳ và/hoặc đột xuất và chuyển tiếp những thông tin này cho bộ phận quản lý rủi ro tín dụng phân tích, đánh giá những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, sự vận hành của mô hình mới, có thể thông suốt và giảm thiểu những e ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các nhận định cấp tín dụng.



b. Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tác nghiệp

Theo Ủy ban Basel, rủi ro tác nghiệp là rủi ro gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài, bao gồm cả rủi ro pháp lý.

Trong bối cảnh cạnh tranh, hội nhập; công nghệ ứng dụng trong ngân hàng ngày càng hiện đại và đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng tài chính hiện nay, ngành ngân hàng cần phải cải cách mạnh mẽ để tăng cường quản trị rủi ro tác nghiệp.

Cùng với việc các cam kết hội nhập WTO bắt đầu có hiệu lực và lộ trình tăng vốn lên 10.000 tỷ đồng vào năm 2015, các ngân hàng Việt Nam đang thực sự bước vào giai đoạn cạnh tranh mới quyết liệt hơn với nhiều định chế tài chính quốc tế lớn ngay trên thị trường nội địa truyền thống của mình.

Hiện tại, các NHTM hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của NHNN, do vậy các NHTM cần xem xét kỹ lưỡng để quyết định lựa chọn khung quản lý rủi ro tác nghiệp (QLRRTN) sao cho đáp ứng được những yêu cầu cơ bản theo chuẩn mực quốc tế như:

- Tạo ra môi trường quản trị rủi ro phù hợp: Hội đồng quản trị nên được biết rò các khía cạnh chính của ngân hàng, bảo đảm rằng khung quản trị RRTN của ngân hàng là tùy thuộc vào hiệu quả và toàn diện của kiểm toán nội bộ bởi nhân viên thành thạo, được đào tạo và hoạt động độc lập.

- Quản trị rủi ro: xác định, đánh giá, giám sát, kiểm soát: cần xác định và đánh giá RRTN trong tất cả sản phẩm, hoạt động, quy trình và hệ thống của ngân hàng. Báo cáo thường xuyên cho lãnh đạo cấp cao và Hội đồng quản trị để hỗ trợ chủ động quản lý RRTN. Ngân hàng phải có kế hoạch duy trì kinh doanh đảm bảo khả năng hoạt động liên tục, hạn chế tổn thất trong trường hợp rủi ro xảy ra bất ngờ.

- Vai trò giám sát: ngân hàng phải có một khung quản trị RRTN hiệu quả để xác định, đánh giá, giám sát và kiểm soát/giảm thiểu RRTN

- Vai trò của việc công bố thông tin: Các ngân hàng cần phải thực hiện công bố đầy đủ và kịp thời thông tin, phù hợp với điều kiện thực tế của ngân hàng, công tác quản trị RRTN của ngân hàng.

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 27/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí