Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Hiệp Ước Basel 2 Tại Ngân Hàng Thương Mại


- Giảm năng lực thanh toán của ngân hàng. Với đặc thù là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn huy động. Các nguồn huy động này đều có thời hạn và ngân hàng phải trả lãi cho người gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải tìm mọi cách để mở rộng cho vay, đầu tư tạo thu nhập bù đắp chi phí lãi huy động và có lợi nhuận. Đồng thời các khoản cho vay, đầu tư phải được thu hồi đúng hạn để có nguồn hoàn trả cho người gửi tiền. RRTD làm cho ngân hàng không thu đủ gốc và lãi đúng hạn, tác động xấu đến kế hoạch nguồn vốn. Trong trường hợp RRTD tăng nhanh, không có khả năng kiểm soát ngân hàng sẽ thiếu nguồn chi trả cho người gửi tiền, giảm khả năng thanh toán.

- Tăng vốn để đảm bảo đủ bù đắp cho tốn thất tín dụng. Theo khuyến nghị của Ủy ban Basel, để hạn chế rủi ro và tổn thất tín dụng, ngân hàng phải luôn đủ vốn cho RRTD. RRTD gia tăng sẽ gây áp lực ngân hàng phải tăng vốn. Vì vốn tối thiểu được đo lường trên cơ sở tài sản có rủi ro, khi rủi ro tăng ngân hàng phải tăng vốn để đảm bảo hệ số an toàn luôn đạt tỷ lệ qui định.

- Hạn chế tăng trưởng tín dụng: Về nguyên tắc, một khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cũ sẽ bị hạn chế các khoản vay mới. Trong nhiều trường hợp, ngân hàng phải xử lý RRTD thông qua xử lý bằng việc phát mại tài sản bảo đảm (TSBĐ), khởi kiện tòa án…những biện pháp xử lý này trong chừng mực nhất định có thể làm tổn hại đến uy tín của ngân hàng cũng như mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Những lý do trên cho thấy, RRTD còn là nguyên nhân làm giảm tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.

- Giảm uy tín của ngân hàng. RRTD tăng, chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm, giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ sẽ làm ngân hàng mất tín nhiệm trên thị trường. Đặc thù là đơn vị kinh doanh dựa vào chữ tín, mất tín nhiệm sẽ là mối đe dọa phá sản đối với bất kỳ một NHTM nào. Thực tế đã chứng minh rất


nhiều NHTM phải đóng cửa, phá sản mà nguyên nhân sâu xa từ việc không kiểm soát được RRTD.

1.1.3.2 Tác động tiêu cực đến nền kinh tế

- Làm đình trệ hoạt động của nền kinh tế: RRTD là nguyên nhân làm nghẽn dòng vốn lưu thông trong nền kinh tế do vốn “bơm” vào nền kinh tế của hệ thống ngân hàng bị giảm. Bên cạnh đó các Doanh nghiệp có nợ xấu rất khó tiếp cận các khoản tín dụng mới. Kết quả là các Doanh nghiệp ngày càng thiếu vốn, khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, thậm chí là phá sản. Những tác động tiêu cực này một lần nữa lại tác động kép đến thu nhập, công ăn việc làm của người lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng cũng vì thế ngày càng đình trệ. Tình trạng kéo dài có thể dẫn đến suy thoái, khủng hoảng kinh tế.

- Gây bất ổn cho thống tài chính- ngân hàng: Hệ thống NHTM có mối liên kết chặt chẽ do các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng thường liên quan đến nhau. Vì vậy, rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thường có tính chất dây chuyền: Một ngân hàng có khó khăn hoặc phá sản sẽ kéo theo hàng loạt các ngân hàng khác trong hệ thống vào tình trạng tương tự. Khi RRTD tại một hoặc một số NHTM tăng cao làm cho các ngân hàng đó kinh doanh thua lỗ, phá sản sẽ là mối đe dọa đến bất ổn, mạnh hơn có thể là sự sụp đổ của cả hệ thống tài chính- ngân hàng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

- Tác động tiêu cực đến ngân sách nhà nước: RRTD làm cho các Doanh nghiệp (bao gồm NHTM) hoạt động đình trệ, thua lỗ, thu nhập người lao động giảm sút. Khi các doanh nghiệp thua lỗ sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách từ thuế Thu nhập doanh nghiệp. Các NHTM có nợ xấu lớn sẽ tăng trích dự phòng RRTD, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, từ đó cũng làm giảm thu ngân sách từ thuế. Lợi nhuận ngân hàng giảm còn tác động giảm thu nhập người lao động, kết quả cũng làm giảm nguồn thu thuế. Trong nhiều trường


Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 5

hợp, các NHTM không tự thân xử lý được nợ xấu, phải dùng ngân sách Nhà nước sẽ làm tăng chi ngân sách Nhà nước. Như vậy, nợ xấu vừa tác động giảm thu, vừa tác động tăng chi Ngân sách Nhà nước.‌

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO HIỆP ƯỚC BASEL 2 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Khái niệm quản trị RRTD theo quan điểm của Ủy ban Basel

Hiện nay, với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà khoa học, các tổ chức tài chính, ngân hàng đã đưa ra nhiều khái niệm quản trị RRTD. Có thể thấy một số khái niệm điểm hình:

Theo tài liệu tập huấn quản trị RRTD của Trường Đào tạo Ngân hàng Thụy Sĩ- Á Châu (năm 2012): “Quản trị RRTD là quá trình độc lập kiểm soát và giám sát mức độ chấp nhận RRTD để đảm bảo rằng hoạt động đó nằm trong giới hạn đã định và phù hợp với chính sách, qui trình. Qua đó có thể kiểm soát được thất thoát trong mức độ chấp nhận được và tránh những tổn thất không mong đợi”. Trong khi đó, tài liệu hướng dẫn quản trị RRTD của MAS (Singapore) [57]: “Quản trị RRTD là quá trình nhận diện, đo lường, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo RRTD trong một khoảng thời gian nhất định, trên cơ sở đó đảm bảo vốn để chống đỡ RRTD đã xác định”. Trong Khung quản trị RRTD của Ngân hàng Standard Charter (năm 2012); “Quản trị RRTD là quá trình quản lý RRTD thông qua thiết lập Khung các chính sách và thủ tục nhằm kiểm soát việc đo lường và quản lý RRTD”. Theo tổ chức Moody’s Analylics (chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn quản trị RRTD toàn cầu): “Quản trị RRTD là quá trình thực hiện các biện pháp giảm tổn thất bằng cách hiểu một cách đầy đủ về vốn và dự phòng RRTD trong một khoảng thời gian nhất định”, theo quan điểm này, quản trị RRTD thực chất là quản lý vốn và dự phòng cho RRTD. Theo quan điểm của Ủy ban Basel [39], “ Quản trị RRTD là việc thực hiện các biện pháp để tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh


theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín dụng trong phạm vi các tham số cho phép”

Như vậy có thể thấy, khái niệm quản trị RRTD có nhiều cách tiếp cận, các ý kiến, các quan điểm không hoàn toàn giống nhau, chủ yếu thiên về mô tả quá trình thực hiện quản trị RRTD. Còn khái niệm quản trị RRTD của Ủy ban Basel đã làm rõ được mục tiêu cuối cùng của quản trị RRTD là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo RRTD luôn trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận.

Với các nội dung đã được đề cập trong các khái niệm quản trị RRTD, để đạt mục tiêu quản trị theo cách tiếp cận của Ủy ban Basel, quản trị RRTD tại NHTM phải tập trung vào các vấn đề cơ bản: (i) thiết lập được giới hạn chấp nhận RRTD trên cơ sở mục tiêu chiến lược về RRTD trong từng giai đoạn nhất định; (ii) thiết lập các chính sách, qui trình, thủ tục, trong đó xác lập trách nhiệm, quyền hạn cụ thể cho các bộ phận liên quan để đảm bảo RRTD luôn trong mức độ chấp nhận đã xác định của ngân hàng; (iii) đảm bảo đủ vốn và dự phòng cho RRTD đã xác định nhằm giảm thiểu tổn thất tín dụng.

1.2.2 Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại NHTM

1.2.2.1 Vài nét về Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel 2

Ủy ban Basel được thành lập năm 1974 tại thành phố Basel- Thụy sĩ với mục tiêu ban đầu là ngăn chặn sự sụp đổ các NHTM và thị trường tài chính tại các nước thành viên (G10). Đến nay Ủy ban có 27 thành viên. Mục tiêu hoạt động của Ủy ban Basel là nâng cao chất lượng giám sát hoạt động ngân hàng trên toàn cầu. Để đạt được mục tiêu đó, Ủy ban thường xuyên trao đổi thông tin về giám sát hoạt động ngân hàng của các quốc gia. Từ đó xây dựng các văn bản hướng dẫn và tiêu chuẩn trong các lĩnh vực mà họ cho là cần thiết.


Năm 1988, Ủy ban đã giới thiệu hệ thống đo lường vốn - Hiệp ước vốn Basel (1988 Capital Accord), còn gọi là Basel I. Mặc dù năm 1996, Basel 1 được sửa đổi và năm 1999 được củng cố bằng bộ 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng. Song khủng hoảng tài chính toàn cầu làm rủi ro trong hoạt động của các NHTM trên thế giới bùng phát, các chuẩn mực đảm bảo an toàn ngân hàng hiện hành không đủ sức chống đỡ. Trước tình hình đó, sau khi ban hành và lấy ý kiến dự thảo, ngày 26/6/2004 bản Hiệp ước vốn mới (The new Basel Capital Accord- International Convergence of Capital Measurement and Capital Standard- A Revised Framework)- còn gọi là Hiệp ước Basel 2 chính thức được ban hành.

Hiệp ước Basel 2 được trình bày theo 3 trụ cột:


TRỤ CỘT 1

Yêu cầu vốn tối thiểu

TRỤ CỘT 2

Qui trình kiểm tra, giám sát

TRỤ CỘT 3

Kỷ luật thị trường

Sơ đồ 1.1: Các trụ cột của Basel 2 Trụ cột 1: Yêu cầu vốn tối thiểu

Basel 2 qui định tỷ lệ an toàn vốn (CAR- Capital Aquadecy Ratio) ≥ 8% (xác định bằng cách lấy tổng vốn chia cho tài sản có rủi ro). Điểm khác biệt với Basel 1 là các rủi ro được đề cập ở đây bao gồm: RRTD, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. Trọng số rủi ro của Basel 2 chia 5 mức tương ứng với 5 nhóm nợ: 0%, 20%, 50%, 100% và 150%. Việc xác định trọng số tùy thuộc vào xếp hạng tín nhiệm của chủ nợ đối với từng món nợ. Basel 2 đề xuất các phương pháp tiếp cận khác nhau để đo lường và xác định trọng số rủi ro đối với RRTD, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.


Trụ cột 2: Qui trình kiểm tra, giám sát ngân hàng

Basel 2 đề xuất 4 nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát ngân hàng nhằm đảm bảo: (i) NHTM phải luôn đảm bảo duy trì mức độ an toàn vốn; (ii) Thiết lập và thực thi các chế tài cần thiết để đảm bảo các NHTM luôn duy trì mức độ đủ vốn; (iii) Cơ quan giám sát ngân hàng phải thực hiện các chức năng giám sát để quản lý mức độ đủ vốn của các NHTM và đảm bảo các NHTM luôn duy trì mức vốn không dưới mức tối thiểu theo qui định.

Ngoài ra trụ cột 2 cũng đề cập đến các vấn đề cụ thể phải được quan tâm trong quá trình kiểm tra, giám sát ngân hàng: xác định các rủi ro chưa được đề cập trong trụ cột 1, tính minh bạch giám sát, thông tin liên lạc và sự hợp tác tăng cường qua biên giới.

Trụ cột 3: Nguyên tắc thị trường

Trụ cột thứ ba nhấn mạnh các ngân hàng phải công khai thông tin theo nguyên tắc thị trường. Basel 2 đề xuất một danh mục thông tin định tính và định lượng cần công khai bao gồm: thông tin về cơ cấu vốn, mức độ đủ vốn, mức độ rủi ro, hệ thống nội bộ đo lường, đánh giá, xử lý rủi ro đối với từng loại rủi ro của ngân hàng. Trụ cột 3 bổ sung và hoàn thiện các yêu cầu của trụ cột 1 và 2. Trên cơ sở các yêu cầu của trụ cột 3, tính minh bạch theo nguyên tắc thị trường được tuân thủ, cho phép các chủ thể tham gia thị trường có thể giám sát, đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Với những cải tiến cơ bản về nội dung, cách tính hệ số an toàn vốn (hoàn thiện cách xác định trọng số rủi ro, bổ sung rủi ro hoạt động và làm rõ hơn rủi ro thị trường, đề xuất nhiều phương pháp đo lường rủi ro), thừa nhận các kỹ thuật giảm thiểu rủi ro, đề xuất các yêu cầu và xác định rõ vai trò hoạt động kiểm tra, giám sát ngân hàng cũng như kỷ luật thị trường, Basel 2 đã trở thành một bộ chuẩn mực trong quản trị rủi ro của NHTM.

1.2.2.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng của Ủy ban Basel


Ủy ban Basel đã đề xuất 17 nguyên tắc cơ bản trong quản trị RRTD[39].

Các nguyên tắc này tập trung vào 5 nội dung cơ bản:

Thứ nhất: Thiết lập môi trường rủi ro tín dụng phù hợp (nguyên tắc 1, 2, 3)

Ngân hàng cần thiết lập môi trường RRTD phù hợp: xác định chiến lược quản trị RRTD cho từng giai đoạn nhất định, chiến lược RRTD phải phản ánh được khẩu vị RRTD và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng. Hội Đồng Quản trị (HĐQT) chịu trách nhiệm phê duyệt, Ban điều hành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Chiến lược và khẩu vị RRTD. Môi trường tín dụng phù hợp còn phải đảm bảo sự phân tách, độc lập về chức năng hoạt động giữa bộ phận kinh doanh tín dụng và bộ phận quản trị RRTD.

Thứ hai: Đảm bảo qui trình cấp tín dụng lành mạnh (nguyên tắc 4,5,6,7)

Hoạt động cấp tín dụng phải tuân thủ các tiêu chuẩn, giới hạn cấp tín dụng lành mạnh đã được ngân hàng xác định. Trong đó các tiêu chuẩn cấp tín dụng lành mạnh phải thể hiện được các nội dung cơ bản như: thị trường mục tiêu, năng lực và sự tín nhiệm của bên được cấp tín dụng, mục đích, cấu trúc, nguồn trả nợ của một khoản tín dụng. Giới hạn tín dụng phải được thiết lập cho từng khách hàng, nhóm khách hàng liên quan cho từng loại hình tín dụng, bao gồm các khoản mục trên sổ kinh doanh, các hoạt động trong và ngoại bảng. Ngân hàng phải đảm bảo thiết lập đầy đủ các qui trình phê duyệt tín dụng, bao gồm qui trình đối với các khoản tín dụng mới và qui trình sửa đổi, điều chỉnh, tái tài trợ, tái cơ cấu cho các khoản tín dụng hiện tại. Đồng thời việc phê duyệt tín dụng phải được thực hiện theo cấp thẩm quyền đã được qui định. Phải đảm bảo tính công bằng, khách quan trong quá trình phê duyệt tín dụng.

Thứ ba: Duy trì qui trình quản lý, đo lường và giám sát phù hợp (nguyên tắc 8,9,10,11,12,13)


Ngân hàng phải thiết lập một hệ thống quản lý thường xuyên các danh mục có nguy cơ phát sinh RRTD. Ủy ban Basel khuyến khích các NHTM phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) để quản lý RRTD. Hệ thống XHTDNB phải phù hợp với bản chất, qui mô và mức độ phức tạp trong hoạt động tín dụng của từng ngân hàng. Ngân hàng phải có hệ thống thông tin và các kỹ thuật phân tích để quản lý việc đo lường RRTD ở tất cả các hoạt động trong và ngoại bảng. Hệ thống thông tin phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về cấu trúc của danh mục tín dụng và mức độ tập trung tín dụng. Các NHTM phải có hệ thống để giám sát RRTD ở cấp độ từng khoản tín dụng riêng lẻ và danh mục tín dụng. Bao gồm các điều kiện, mức trích lập dự phòng đối với từng khoản tín dụng và trạng thái, chất lượng của danh mục tín dụng. Khi đánh giá RRTD phải xem xét và đánh giá đúng mức sự tác động của những biến động trong tương lai của nền kinh tế và nên đánh giá với các kịch bản căng thẳng khác nhau của nền kinh tế.

Thứ tư: Đảm bảo sự kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng (nguyên tắc 14,15,16)

Chức năng cấp tín dụng phải được quản lý để hoạt động cấp tín dụng luôn tuân thủ các tiêu chuẩn và giới hạn nội bộ đã được xác định. Ngân hàng cần thiết lập và tăng cường hiệu lực của kiểm tra, kiểm soát nội bộ (KT- KSNB) và các thông lệ khác với mục tiêu đảm bảo RRTD không vượt quá khả năng chấp nhận của ngân hàng.

Ngân hàng cần thiết lập chức năng đánh giá lại tín dụng độc lập với chức năng kinh doanh để đánh giá chất lượng của từng khoản tín dụng và danh mục tín dụng, nhận diện và phát hiện sớm các khoản tín dụng xấu, tín dụng có vấn đề. Ngân hàng phải có chính sách cụ thể về phương pháp và tổ chức quản lý khoản nợ có vấn đề. Bộ phận đánh giá lại tín dụng phải báo cáo trực tiếp đến HĐQT, Ban điều hành và Ủy ban Kiểm toán của Ngân hàng.

Xem tất cả 241 trang.

Ngày đăng: 05/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí