Bảng 10: Tiền gửi tiết kiệm của dân cư tại NHNTVN
Đơn vị: tỷ đồng - triệu USD
Tiết kiệm dưới 12 tháng | Tiết kiệm trên 12 tháng | |||||
VND | USD | Quy VND | VND | USD | Quy VND | |
2001 | 1.380 | 521 | 9.236 | 1.238 | 827 | 1.370 |
2002 | 2.702 | 488 | 10.199 | 1.612 | 883 | 15.188 |
2003 | 4.790 | 441 | 11.662 | 2.499 | 836 | 15.551 |
2004 | 5.670 | 456 | 12.852 | 3.512 | 921 | 18.006 |
2005 | 6.493 | 469 | 13.881 | 4.986 | 954 | 19.996 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phát Triển Sản Phẩm Mới Trên Nền Tảng Công Nghệ Hiện Đại
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Nhntvn Giai Đoạn 2003 - 2005
- Cơ Cấu Vốn Huy Động Theo Loại Tiền Giai Đoạn 2001 – 2005
- Nhu Cầu Vốn Và Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Nhntvn
- Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNTVN)
Báo cáo thường niên của NHNTVN giai đoạn 2001 - 2005 cho thấy tiền gửi tiết kiệm của dân cư liên tục tăng, mang lại một nguồn vốn ổn định cho NHNTVN. Điều này cho thấy ngân hàng vẫn giữ được vị thế của mình trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Tiết kiệm bằng VND tăng mạnh, đặc biệt là kỳ hạn dưới 12 tháng. Tiết kiệm bằng USD giảm một phần do ngân hàng đã mất thế độc quyền về kinh doanh ngoại tệ như trước và do định hướng của ngân hàng nhằm tăng tỷ lệ huy động vốn nội tệ để chuyển dịch cơ cấu vốn của ngân hàng theo hướng tích cực và phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới. Tiết kiệm thời hạn trên 12 tháng tăng chậm từ năm 2001 đến năm 2003, và tăng mạnh trong 2 năm qua đã chứng minh sự nỗ lực của ngân hàng trong việc huy động vốn trung và dài hạn.
Những năm vừa qua, với sự ra đời của nhiều NHTM cổ phần, NH liên doanh, NH nước ngoài... thị phần vốn huy động của các NHTM quốc doanh có chiều hướng giảm sút. Nhưng, bằng sự nỗ lực của mình, NHNTVN đã giữ vững thị phần huy động vốn từ dân cư so với toàn ngành. Thị phần huy động vốn từ dân cư của NHNTVN so với toàn ngành được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 11: Thị phần vốn huy động từ dân cư của NHNTVN tại thời điểm 31/12/2005:
Đơn vị: tỷ đồng - triệu USD
TG của dân cư bằng VND | TG của dân cư bằng USD | Quy VND | |
Toàn ngành | 150.127 | 4.189 | 217.151 |
NHNTVN | 12.251 | 1.592 | 37.784 |
Thị phần | 8,1% | 38% | 17,4% |
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNN)
Tiền gửi của tổ chức
Vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và có xu hướng tăng qua các năm. Chứng tỏ NHNTVN ngày càng phát huy vị thế của mình trên thị trường NH, thu hút được các TCKT gửi tiền vào ngày càng nhiều. Đây là một thành công lớn của NHNTVN vì tiền gửi từ các TCKT thường có số lượng rất lớn và chi phí thì lại thấp.
2.1.2.1. Tiền gửi của TCKT
Tiền gửi của các TCKT chủ yếu là tiền gửi giao dịch. Mục đích của việc mở tài khoản tại NH của các tổ chức là để được hưởng những tiện ích trong thanh toán qua NH như: mở L/C và thanh toán quốc tế, thanh toán dịch vụ và trả lương ... Tuy chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với số dư thất thường nhưng xét trên phương diện hiệu quả trực tiếp, ta thấy khoản lãi trả cho khách hàng là rất thấp, thậm chí có thời kỳ không trả lãi. Điều này tạo nên một lợi thế cho NHNTVN đó là lãi suất bình quân đầu vào thấp, trong khi khối lượng vốn lại lớn tạo nên ưu thế cạnh tranh trên thị trường cho NHNTVN. NH cũng cần xác định khách hàng trọng tâm, có chính sách khách hàng linh hoạt, thực hiện lãi suất mềm dẻo, ... nhằm duy trì và thu hút thêm khách hàng. Điển hình
khách hàng có doanh số tiền gửi và dư nợ thường xuyên lớn tại NHNTVN là Tổng công ty Điện lực, Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Hàng không Việt Nam.
Qua các báo cáo tổng kết hàng năm của NHNTVN, ta thấy được tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt mức tăng trưởng ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn.
Bảng 12: Vốn huy động từ các TCKT giai đoạn 2001 - 2005
Đơn vị: tỷ đồng
KKH | <12T | >=12T | Tổng | |
2001 | 25.517 | 8.123 | 1.023 | 34.663 |
2002 | 28.969 | 8.262 | 1.200 | 38.131 |
2003 | 35.736 | 8.353 | 967 | 45.056 |
2004 | 46.123 | 7.095 | 1.018 | 54.236 |
2005 | 50.532 | 7.649 | 1.024 | 59.205 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNTVN)
Như vậy, tiền gửi của TCKT chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi giao dịch), chiếm đến khoảng 85% trong tổng số tiền gửi của họ. Mục đích của việc mở tài khoản thanh toán của các tổ chức tại NHNTVN là khách hàng muốn được hưởng những tiện ích trong thanh toán như: thanh toán và nhận tiền hàng trong nước, mở L/C và thanh toán quốc tế, thanh toán dịch vụ và trả lương... Nguồn vốn này chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với số dư thất thường, tuy nhiên các khoản trả lãi cho khách hàng rất thấp, thậm chí có thời kỳ không trả lãi, nó mang lại cho NHNTVN một lợi thế là lãi suất bình quân đầu vào thấp, khối lượng vốn lớn tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Việc tăng nhanh vốn tiền gửi thanh toán của TCKT phải kể đến vai trò của chính sách của NHNN trong việc nâng cao chất lượng thanh toán điện tử liên ngân hàng, cải tiến thủ tục thanh toán cũng như chính sách khuyến khích
khách hàng mở tài khoản thanh toán tại NHNTVN. Thông qua việc hiện đại hoá công nghệ của NHNTVN đem lại những tiện ích lớn lao trong thanh toán của khách hàng như hệ thống Online đã thu hẹp sự cách trở về địa lý của khách hàng. Khách hàng có thể nộp và rút tiền ở bất cứ chi nhánh nào của NHNTVN. Hàng loạt các sản phẩm dịch vụ mới được đưa ra cho khách hàng như đầu tự động, trả lương tự động, thẻ connect24, thẻ ATM - MTV... Đồng thời với việc nâng cao trình độ công nghệ NHNTVN còn cải tiến chế độ luân chuyển chứng từ, đổi mới công tác khách hàng cũng như thái độ phục vụ.
2.1.2.2. Tiền gửi của TCTD
Tiền gửi của các TCTD chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH, tốc độ tăng trưởng hàng năm không cao. Các TCTD chỉ gửi một lượng vốn hợp lý tại NHNTVN để đảm bảo thanh toán vãng lai. NHNTVN duy trì và phát huy vị trí làm trung tâm thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng. Tiền gửi của các tổ chức đến năm 2005 đạt 6.972 tỷ đồng, tăng 12% so với năm trước.
Đối với thị trường liên ngân hàng độ hấp dẫn của lãi suất không đóng vai trò quan trọng lắm, điều quan trọng hơn là chất lượng của dịch vụ liên ngân hàng. NHNTVN đã và đang hoạt động với phương châm lấy yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng. Cộng với ưu thế về uy tín trong lĩnh vực thanh toán, trong mấy năm qua nghiệp vụ liên ngân hàng của NHNTVN được thực hiện tốt. Nhờ đó NHNTVN đã đóng vai trò trung tâm thanh toán bù trừ cho các NHTM hoạt động tại Việt Nam, số dư tiền gửi từ thị trường liên Ngân hàng luôn ổn định và chiếm tỷ trọng khá cao mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Đi vay vốn
Vay từ NHNN và các TCTD khác
Vốn vay từ NHNN và các TCTD khác chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH. Lãi suất cho vay của NHNN cao, thời hạn cho vay
ngắn nên nhìn chung NHNTVN và các NHTM khác rất hạn chế vay từ NHNN. Nguồn vốn vay từ NHNN chỉ là một giải pháp tình thế khi NH đã tận dụng hết nguồn vay mà vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu vốn sử dụng. NHNTVN giao dịch vay vốn với NHNN thông qua: vay tái cấp vốn bằng nghiệp vụ cầm cố và chiết khấu; vay qua thị trường mở, đấu thầu tín phiếu.
Tiền vay các TCTD khác cũng chiếm tỷ lệ thấp. Vì khi NH thiếu vốn thanh khoản, thì cũng là lúc thị trường thiếu vốn, không thể vay trên thị trường liên ngân hàng. Hiện nay, NH còn thực hiện nghiệp vụ vay các tổ chức tín dụng khác để cho vay, trên cơ sở cân bằng về kỳ hạn, hưởng chênh lệch lãi suất.
Bảng 13 cho ta thấy nguồn vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 2001 - 2005:
Bảng 13: Vay NHNN và TCTD tại NHNT giai đoạn 2001-2005
Đơn vị: Tỷ đồng
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Vay NHNN | 3.717 | 2.511 | 807 | 3.128 | 1.972 |
Vay các TCTD | 596 | 2.780 | 3.421 | 5.973 | 6.589 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên NHNTVN)
Trong 5 năm qua, nguồn vốn vay từ NHNN có sự biến động đáng kể. Vốn vay từ NHNN giảm từ 3.717 tỷ đồng năm 2001 xuống chỉ còn 807 tỷ năm 2003. Điều này cho thấy dấu hiệu tích cực là các nguồn vốn huy động khác của NHNTVN có khả năng đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn, không phải dựa nhiều vào vốn vay có chi phí cao từ NHNN. Tuy nhiên, nguồn vốn vay này lại tăng một cách đáng kể vào năm 2004.
Nguồn vốn vay từ các TCTD gia tăng rõ rệt, từ 596 tỷ đồng năm 2001, lên tới 5.973 tỷ đồng năm 2004 và năm vừa qua đạt 6.589 tỷ đồng, trong đó nhận vốn cho vay đồng tại trợ chiếm chủ yếu. Đây là thách thức lớn đối với
NHNTVN vì hiện nay vốn vay trên thị trường này đang chịu sự cạnh tranh gay gắt và là tình trạng chung của tất cả các NHTM khác trong hệ thống.
Phát hành giấy tờ có giá
Với định hướng tăng cường huy động vốn có kỳ hạn dài, NHNTVN đã tích cực phát hành giấy tờ có giá trên thị trường. Ngân hàng phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Mặc dù chiếm tỷ trọng chưa cao trong tổng nguồn vốn nhưng việc liên tục đưa ra các sản phẩm mới có nét riêng biệt đã thu hút được sự chú ý từ dân cư, đóng góp tích cực vào hoạt động huy động vốn. Đây là một nguồn vốn rất ổn định và chủ động của ngân hàng.
Bảng 14: Phát hành giấy tờ có giá tại NHNT giai đoạn 2001- 2005
Đơn vị: tỷ đồng - triệu USD
Kỳ phiếu | Trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi | Tổng quy đồng | |||||
VND | USD | Quy đồng | VND | USD | Quy đồng | ||
2001 | 0 | 46 | 692 | 1 | 41 | 610 | 1.302 |
2002 | 636 | 8 | 778 | 288 | 41 | 897 | 1.675 |
2003 | 774 | 47 | 1.513 | 516 | 30 | 992 | 2.505 |
2004 | 13 | 9 | 158 | 216 | 111 | 1.981 | 2.139 |
2005 | 9 | 11 | 185 | 1.665 | 119 | 3.569 | 3.754 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo thống kê phòng vốn NHNT)
Vốn huy động bằng trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn, và liên tục tăng qua các năm, đặc biệt năm 2005 đạt 3.569 tỷ quy đồng. Có con số ở mức kỉ lục này là do cuối năm 2005, NHNTVN đã phát hành thành công hơn 1.365 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn, tạo đà cho việc cổ phần hóa NH vào đầu năm 2007. Nguồn vốn này đóng góp một phần quan trọng vào vốn trung và dài hạn của NH. Với tiền gửi tiết kiệm, người dân vẫn có thể rút trước hạn, mặc dù bị phạt lãi suất, nhưng với giấy tờ có giá thì NH sẽ không
phải thanh toán nếu chưa đến hạn. Do đó, NH hoàn toàn chủ động về kỳ hạn của nguồn này, hạn chế rủi ro kỳ hạn.
Gia tăng vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là thước đo sức mạnh tài chính của các NHTM. Vốn chủ sở hữu của các NHTM thường bao gồm vốn góp ban đầu (vốn điều lệ) và lợi nhuận chưa chia. NHNTVN là một trong bốn ngân hàng quốc doanh 100% sở hữu nhà nước nên vốn chủ sở hữu của NH được hình thành chủ yếu từ vốn điều lệ nhà nước giao cho và vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận giữ lại trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bảng 15: Vốn chủ sở hữu của NHNTVN giai đoạn 2003 - 2005
Đơn vị: tỷ đồng
2003 | 2004 | 2005 | ||||
Giá trị | % Tăng trưởng | Giá trị | % Tăng trưởng | Giá trị | % Tăng trưởng | |
Vốn điều lệ | 3.031 | 24 | 4.843 | 59,8 | 7.967 | 64,5 |
Các quỹ | 446 | -21,2 | 276 | -38,1 | 254 | -8 |
LN chưa phân phối | 1.381 | 30,5 | 1.438 | 4,1 | 1.562 | 8,6 |
Lãi (lỗ) năm nay | 877 | 166,5 | 1.275 | 45,4 | 1.541 | 20,9 |
Tổng vốn và các quỹ | 5.735 | 30,4 | 7.832 | 36,6 | 11.324 | 44,5 |
( Nguồn: Báo cáo thường niên và báo cáo phòng vốn NHNT)
Với yêu cầu gia tăng vốn chủ trong quá trình hội nhập, Nhà nước đã cấp thêm vốn điều lệ cho NH dưới dạng trái phiếu đặc biệt: năm 2003 là 400 tỷ đồng, năm 2004 là 800 tỷ đồng và 1200 tỷ đồng cho năm 2005.
Bên cạnh đó, phương án tăng vốn chủ từ các nguồn lợi nhuận giữ lại của NHNTVN được chính phủ thông qua và bắt đầu thí điểm trong 3 năm kể từ năm 2003. Chấp thuận này của Chính phủ mở ra một hướng đi mới cho
việc phát triển tiềm năng vốn của NH, thúc đẩy nỗ lực kinh doanh, đạt lợi nhuận cao hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ huy động vốn chủ sở hữu.
Ta có thể dễ dàng nhận thấy tốc độ tăng trưởng cao của vốn điều lệ trong giai đoạn 2003 - 2005 qua bảng trên. Năm 2001, vốn điều lệ của NHNTVN mới chỉ ở mức 1.397 tỷ đồng. Vốn điều lệ tăng lên tới 7.967 tỷ đồng năm 2005, gấp 2,6 lần so với mức 3.031 tỷ đồng năm 2003 và gấp 5,7 lần so với năm 2001. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn này là 49,3%/năm. Các khoản mục khác nhìn chung đều tăng làm tổng vốn và các quỹ tăng trưởng mạnh mẽ, từ 2.359 tỷ đồng năm 2001 đến 11.324 tỷ đồng năm 2005. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ mạnh mẽ này đã đưa hệ số an toàn vốn của NHNTVN lên tới hơn 7% trong năm vừa qua từ mức thấp 3% năm 2001.
III.NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA QUA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1. Kết quả
Cuối năm 2000 - thời điểm bắt đầu bước vào thực hiện Đề án tái cơ cấu
- NHNTVN đứng trước những thách thức hết sức to lớn. Trước tiên là vốn điều lệ chỉ ở mức 1.099 tỷ đồng, cộng thêm một số quỹ khác thì vốn chủ sở hữu cũng chỉ là 2.051 tỷ đồng; tỷ lệ an toàn vốn CAR chỉ đạt hơn 3%, cách khá xa so với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo chuẩn quốc tế là 8%. Kèm theo đó NHNTVN còn gặp phải những khó khăn, thách thức từ cả bên trong NH lẫn môi trường cạnh tranh. Tuy nhiên, nhờ coi trọng công tác huy động vốn, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, tích cực ứng dụng công nghệ hiện đại tạo ra các sản phẩm mới, tiện ích hiệu quả cho khách hàng, NHNTVN đã đạt được một số kết quả khả quan trong công tác huy động vốn.
1.1. Cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu vốn huy động có sự thay đổi theo chiều hướng ngày càng tích cực, phù hợp với định hướng nâng cao tỷ trọng huy động nội tệ trong tổng