đó lợi nhuận liên tục tăng trưởng qua các năm với tỷ lệ cao. Điều này được thể hiện qua kết quả tài chính của NHNTVN trong giai đoạn 2003 - 2005:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNTVN giai đoạn 2003 - 2005
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | ||||
Giá trị | % Tăng trưởng | Giá trị | %Tăng trưởng | Giá trị | %Tăng trưởng | |
Tổng thu nhập | 4.882 | 25 | 6.624 | 35,7 | 9.274 | 40 |
Tổng chi phí | 3.980 | 11,8 | 5.312 | 33,5 | 7.298 | 37,4 |
LN trước thuế | 902 | 160,5 | 1.312 | 45,5 | 1.976 | 50,6 |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam - 3
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Phát Triển Sản Phẩm Mới Trên Nền Tảng Công Nghệ Hiện Đại
- Cơ Cấu Vốn Huy Động Theo Loại Tiền Giai Đoạn 2001 – 2005
- Thị Phần Vốn Huy Động Từ Dân Cư Của Nhntvn Tại Thời Điểm 31/12/2005:
- Nhu Cầu Vốn Và Định Hướng Phát Triển Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Nhntvn
Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNT)
Số liệu qua các năm giai đoạn 2003 - 2005 cho thấy tính khả quan trong hoạt động kinh doanh của NHNTVN. Trong năm vừa qua tổng thu nhập của NHNTVN đạt 9.274 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2004. Hầu hết các nguồn thu đều tăng trưởng khá. Nhờ dư nợ tín dụng tăng với tốc độ lớn và công tác quản trị lãi suất được tăng cường, thu lãi cho vay đạt 5.008 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 54% trong tổng thu nhập. Tổng chi phí của NH trong năm là 7.298 tỷ đồng, tăng 37,4% so với chi phí năm 2004. Một số khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí là: chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay. Nhờ cơ cấu thu nhập - chi phí như trên, lợi nhuận trước thuế của NHNTVN tăng 50,6% so với năm 2004, đạt 1.976 tỷ đồng.
II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trước năm 1990, Nhà nước thực hiện chính sách độc quyền ngoại thương và ngoại hối. Toàn bộ nguồn ngoại tệ của Ngân sách nhà nước, của các tổ chức cũng như các giao dịch và thanh toán quốc tế được tập trung tại
NHNTVN. Nhưng từ sau pháp lệnh ngân hàng, khi nhiều NHTM được quyền hoạt động kinh doanh ngoại tệ, cùng hàng loạt các chi nhánh, văn phòng đại diện NH nước ngoài, NHNTVN không còn giữ thế độc quyền ngoại tệ như trước mà đặt trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Vốn tiền gửi của khách hàng, nhất là tiền gửi ngoại tệ, bị phân tán nhiều sang các NH khác.
Ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, NHNTVN trong những năm gần đây đã đặc biệt chú trọng đến công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn được đa dạng hoá, việc điều hành lãi suất được thực hiện một cách năng động theo tín hiệu thị trường, cơ chế vốn tập trung được củng cố và phát huy hiệu quả, công tác quản trị thanh khoản được nâng cao và được quán triệt trong toàn hệ thống. Đồng thời, NH cũng nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Biểu đồ 1: Tổng nguồn vốn của NHNTVN giai đoạn 2001 - 2005
Tỷ đồng
138665
121200
97320
76063
81496
160000
140000
120000
100000
80000
60000
40000
20000
0
2001 2002 2003 2004 2005 Năm
Tổng nguồn vốn
Trong giai đoạn từ 2001 - 2005, tổng nguồn vốn của NHNTVN liên tục tăng trưởng với tốc độ trung bình hàng năm đạt 22,5 %. Tính đến cuối năm 2005, tổng nguồn vốn của ngân hàng hiện có là 138.665 tỷ đồng. Vốn huy động của NHNTVN luôn giữ ở mức tăng trưởng ổn định, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của toàn ngành NH, góp phần tăng thêm uy tín của mình trên thị trường NH. Cơ cấu vốn đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với định hướng chiến lược của NHNTVN. Đó là tăng tỷ trọng vốn huy động bằng VND, và đặc biệt là tỷ trọng vốn huy động từ nền kinh tế, tăng nguồn vốn có kỳ hạn. Đồng thời, NHNTVN cũng tích cực bổ sung vốn tự có, cải thiện hệ số vốn an toàn tối thiểu. Để hoàn thành đề án tái cơ cấu của mình mà trong đó có kế hoạch cổ phần hoá NH, tính đến thời điểm cổ phần hoá vào đầu năm 2007, NHNTVN phải đảm bảo vốn tự có của mình không ít hơn 13.000 tỷ đồng. Tình hình huy động vốn giai đoạn này được phản ánh một cách khái quát nhất qua bảng 4:
Bảng 4: Huy động vốn của NHNTVN giai đoạn 2003 - 2005
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2003 | Năm 2004 | Năm 2005 | ||||
Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | Giá trị | Tỷ trọng (%) | |
Tổng nguồn vốn | 97.320 | 100 | 121.200 | 100 | 138.665 | 100 |
Vốn không kỳ hạn | 60.513 | 62,2 | 73.810 | 60,9 | 82.228 | 59,3 |
Vốn có kỳ hạn | 36.807 | 37,8 | 47390 | 39,1 | 56.437 | 40,7 |
Nguồn vốn ngoại tệ | 54.400 | 55,9 | 72.720 | 60 | 79.039 | 57 |
Nguồn vốn VND | 42.920 | 44,1 | 48.480 | 40 | 59.626 | 43 |
Vốn và các quỹ | 5.735 | 5,9 | 7.833 | 6,5 | 10.261 | 7,4 |
Vốn tiền gửi, vay | 86.243 | 88,6 | 108.121 | 89,2 | 123.551 | 89,1 |
Vốn khác | 5.342 | 5,5 | 5.246 | 4,3 | 4.853 | 3,5 |
(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNTVN)
1. Cơ cấu nguồn vốn của NHNTVN
Cơ cấu vốn theo kỳ hạn
Giống như các NHTM khác, NHNTVN cũng có chiến lược thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trung và dài hạn. Bởi đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, có thể sử dụng để đầu tư vào các dự án trung và dài hạn, đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, thực trạng thiếu vốn trung, dài hạn vẫn còn là một thách thức không nhỏ đối với NHNTVN nói riêng và các NHTM khác nói chung trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng mạnh và nhu cầu đầu tư trung, dài hạn ngày càng gia tăng. Để giải quyết vấn đề này, NHNTVN trong những năm gần đây đã có chủ trương chuyển dịch cơ cấu
vốn theo hướng tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn. Kết quả giai đoạn 2003 - 2005 thể hiện qua bảng 5:
Bảng 5 : Tình hình huy động và sử dụng vốn huy động giai đoạn 2003 - 2005
Đơn vị : tỷ đồng - triệu USD
2003 | 2004 | 2005 | ||||
VND | USD | VND | USD | VND | USD | |
Vốn huy động ngắn hạn | 27.105 | 2.563 | 35.779 | 2.948 | 44.051 | 3.226 |
Sử dụng vốn ngắn hạn | 12.291 | 1.421 | 14.724 | 1.695 | 17.640 | 1.962 |
Chênh lệch | 14.814 | 1.142 | 21.055 | 1.253 | 26.411 | 1.264 |
Vốn huy động trung - dài hạn | 3.258 | 1.028 | 3.760 | 1.256 | 4.439 | 1.390 |
Sử dụng vốn trung dài hạn | 7.152 | 1.251 | 7.862 | 1.444 | 8.625 | 1.585 |
Chênh lệch | -3.894 | -233 | -4.102 | -188 | -4.186 | -195 |
(Nguồn: Báo cáo phòng thống kê vốn NHNTVN)
Nhìn chung, vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH, đặc biệt là tiền gửi của các TCKT chủ yếu là vốn không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn hiện nay NH huy động được chỉ chủ yếu từ dân cư. Vốn có kỳ hạn tăng liên tục qua các năm nhưng tỷ lệ tăng trưởng của vốn có kỳ hạn lại chậm hơn mức tăng vốn huy động nên tỷ trọng của nó ngày càng giảm trong tổng nguồn vốn. Có tình trạng này là do, trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động, chỉ số giá liên tục tăng, chỉ số lạm phát ở mức tương đối cao làm cho người gửi tiền tỏ ra thận trọng không muốn gửi tiền có kỳ hạn dài. Điều này đã gây khó khăn cho NHNTVN trong việc huy động và
sử dụng vốn do mức tăng nguồn vốn đặc biệt là vốn kỳ hạn không đủ để đáp ứng mức tăng sử dụng vốn.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy nguồn vốn của NHNTVN thể hiện sự mất cân đối kỳ hạn. Điều đáng lo ngại nhất là vốn ngắn hạn được sử dụng cho mục đích dài hạn ngày càng tăng. Đặc biệt là đối với nội tệ, sự chênh lệch giữa huy động và sử dụng vốn trung, dài hạn rất lớn. Điều này dễ dẫn đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản. Kinh doanh chênh lệch kỳ hạn thường có mức lãi suất cao hơn; tuy nhiên việc làm này rất rủi ro và dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán khi khách hàng rút vốn về trong khi khoản sử dụng vốn của NH chưa đến hạn thu về. Không chỉ vậy, vốn huy động ngắn hạn lại thường nhạy cảm với lãi suất hơn so với vốn trung và dài hạn. Vì vậy, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của thị trường tài chính có thể làm cho đồng loạt các doanh nghiệp rút vốn về, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của NH.
Mặt khác, NHNTVN luôn là một NH có thị phần huy động ngoại tệ lớn nhất trong hệ thống các NHTM. Và thực tế cho thấy, vốn huy động trung và dài hạn bằng ngoại tệ của NHNT tăng nhanh qua các năm. Đây cũng là một ưu thế của NHNTVN trong việc huy động vốn ngoại tệ. Tuy nhiên, vấn đề cần lưu ý ở đây là mức độ sử dụng vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ trong nước không nhiều. Chính vì vậy mà NHNTVN thường xuyên có số dư tiền gửi ngoại tệ tại các ngân hàng nước ngoài cao.
Cơ cấu vốn theo loại tiền Vốn nội tệ:
Chủ trương của Ban lãnh đạo NHNTVN là đẩy mạnh hơn nữa tỷ trọng của vốn nội tệ trong tổng nguồn vốn của NH nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng, tăng cường sử dụng vốn đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bằng sự nỗ lực và linh hoạt trong công tác điều hành vốn, NHNTVN đang từng bước hoàn thành mục tiêu đề ra. Trong các năm qua, nguồn vốn VND liên tục tăng, thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: Vốn VND trong giai đoạn 2001 - 2005
58500
48480
42920
27405
20261
Tỷ đồng
60000
50000
40000
Vèn VND
30000
20000
10000
0
2001
2002
2003
2004
2005
Năm
Biểu đồ 2 biểu diễn nguồn vốn VND của NHNTVN trong giai đoạn 2001 - 2005. Nguồn vốn VND của NHNTVN liên tục tăng trưởng trong giai đoạn 2001 - 2005. Cụ thể là, vốn VND tăng từ 20.261 tỷ đồng năm 2001 lên tới 58.500 tỷ đồng vào năm 2005, tăng gấp hơn 2,8 lần. Tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là năm 2003, nguồn vốn VND huy động đạt 42.920 tỷ đồng tăng từ mức 27.405 tỷ đồng năm 2002. Sau đó, lượng vốn nội tệ vẫn tiếp tục gia tăng trong năm 2004 và đạt 58.500 tính đến cuối năm 2005.
Bảng 6: Vốn VND huy động trong giai đoạn 2001- 2005
Đơn vị: tỷ đồng
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | |
Vốn huy động VND | 20.261 | 27.405 | 42.920 | 48.480 | 58.500 |
Số tăng tuyệt đối | 3.594 | 6.731 | 13.747 | 5.054 | 16.665 |
Số tăng % | 21,5 | 33.2 | 51 | 12.4 | 34,3 |
(Nguồn: Báo cáo thống kê Phòng vốn NHNTVN)
Nguồn vốn huy động bằng nội tệ của NHNTVN tăng trưởng liên tục trong giai đoạn 2001 - 2005 và tăng mạnh nhất vào năm 2003. Cụ thể là, vốn VND tăng thêm 6.731 tỷ đồng (ứng với 33.2%), từ 20.261 năm 2001 đến
27.405 tỷ đồng năm 2002. Tốc độ tăng vốn huy động bằng VND tăng cao nhất trong năm 2003, đạt 42.920 tỷ đồng, ứng với mức tăng trưởng 51%. Sau đó, lượng vốn nội tệ vẫn tiếp tục tăng qua 2 năm 2004, 2005 và đạt 58.500 tỷ đồng vào cuối năm 2005, tăng trưởng 34,3% so với năm 2004.
Kết quả cho thấy vốn huy động bằng VND đã đạt được tốc độ tăng trưởng khá mạnh, đi đúng định hướng chiến lược điều chỉnh cơ cấu vốn theo chương trình tái cơ cấu NHNTVN, phù hợp hoạt động tín dụng. Ngược lại với tình hình của vốn ngoại tệ, tổng vốn huy động VND liên tục tăng trong các năm. Đặc biệt nguồn vốn này tăng trưởng ở cả 3 nguồn là từ tiền gửi các TCTD (tăng gần 6%), tiền gửi các TCKT (tăng hơn 14%), và đặc biệt là từ dân cư (tăng 94%).
Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả của sự chuyển biến tích cực của NHNTVN thực hiện chương trình tái cơ cấu, thể hiện trên một số khía cạnh như:
- Đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng ưu thế về công nghệ, giai đoạn 2002
- 2005 NH đã triển khai nhiều giải pháp huy động như phát hành kỳ phiếu VND với nhiều kỳ hạn 6, 9, 12, 24 tháng; mở rộng việc áp dụng sản phẩm đầu