vẫn chưa được NHNN phê duyệt và cho phép thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính.
Bên cạnh một số kết quả đạt được, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MDB còn một số hạn chế. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của MDB hiện nay được xây dựng theo phương pháp chuyên gia, nghĩa là việc lựa chọn, quyết định toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống xếp hạng (bộ chỉ tiêu, trọng số của từng chỉ tiêu) hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia thay vì dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế lượng. Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính chủ quan và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, hỗ trợ ngân hàng tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. Điều này dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro danh mục, định giá tín dụng, xác định khẩu vị rủi ro của MDB.
2.3.2. Thực trạng xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP Phát triển MêKông:
Trong năm 2010, nợ xấu của MDB khá thấp vì vậy MDB đã không tiến hành xử lý nợ xấu. Giai đoạn năm 2011 đến năm 2013, MDB đã sử dụng nhiều biện pháp để xử lý nợ xấu như: tổ chức đòi nợ từ khách hàng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và bán nợ cho công ty quản lý tài sản VAMC. Tổng số nợ xấu được xử lý qua các năm thể hiện như trong bảng 2.9.
Bảng 2.9: Kết quả xử lý nợ xấu của MDB qua các năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | |
Tổng số nợ xấu đã được xử lý | 0 | 15 | 120 | 300 | 115 |
Trong đó: | |||||
Tổ chức đòi nợ từ khách hàng | 0 | 15 | 82 | 63 | 55 |
Bán nợ | 0 | 0 | 38 | 236 | 49 |
Sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng | 0 | 0 | 0 | 1 | 11 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Mdb Qua Các Năm:
- Tỷ Lệ Nợ Xấu Của Các Ngân Hàng Có Vốn Điều Lệ Dưới 4.000 Tỷ Đồng
- Sổ Tay Quy Trình Tín Dụng Rút Gọn Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp
- Tăng Trưởng Tín Dụng Hợp Lý Và Bảo Đảm Chất Lượng:
- Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Phát triển MêKông - 11
- Giải pháp phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Phát triển MêKông - 12
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Nguồn: Khối quản lý rủi ro ngân hàng MDB
Công tác tổ chức đòi nợ từ khách hàng được MDB tổ chức khá tốt. Phòng xử lý nợ thuộc khối pháp chế tuân thủ tại Hội sở MDB đảm nhận công tác này. Khi món vay được hội đồng quản lý rủi ro tín dụng ra quyết định xử lý bằng biện pháp đòi nợ trực tiếp từ khách hàng thì hồ sơ sẽ được qua phòng xử lý nợ. Nhân viên phòng xử lý nợ sẽ tiến hành kiểm tra, xem xét hồ sơ, sau đó xuống địa bàn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để đòi nợ. Bằng biện pháp nghiệp vụ, nhân viên phòng xử lý nợ sẽ đôn đốc, thuyết phục khách hàng trả nợ bằng tiền mặt cho ngân hàng. Đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất việc sử dụng các biện pháp pháp lý như kiện khách hàng ra tòa để đòi nợ, cũng như phải tiến hành xử lý tài sản đảm bảo.
Biện pháp bán nợ cho công ty quản lý tài sản VAMC được MDB thực hiện triệt để trong năm 2013. Năm 2013, số nợ xấu được bán là 236 tỷ, chiếm tới 88% tổng
số nợ xấu được xử lý trong năm này. Biện pháp này đã giúp tỷ lệ nợ xấu của MDB năm 2013 giảm xuống rất nhiều so với năm 2012 (từ 3,46% xuống còn 2,65%). Việc bán nợ không những làm đẹp tỷ lệ nợ xấu của MDB mà còn giúp MDB có thêm trái phiếu đặc biệt (nhận từ VAMC thanh toán cho nợ đã mua), MDB có thể sử dụng trái phiếu đặc biệt này để vay tái cấp vốn khi cần thiết.
Khi bán nợ xấu cho VAMC, giá trị của khoản nợ xấu đang hạch toán trên bảng cân đối kế toán này của ngân hàng sẽ được giảm xuống. Đồng thời, MDB được nhận trái phiếu đặc biệt từ VAMC, giá trị của trái phiếu đặc biệt này được hạch toán sang khoản mục đầu tư trên bảng cân đối kế toán của MDB. Như vậy lợi ích của việc bán nợ xấu cho VAMC là tỷ lệ nợ xấu được giảm xuống, góp phần làm đẹp báo cáo cho MDB.
Tuy nhiên, đây không phải là giải pháp tối ưu vì bên cạnh những lợi ích như đề cập ở trên, việc bán nợ xấu cho VAMC cũng có nhiều bất lợi. Trái phiếu đặc biệt nhận từ nghiệp vụ bán nợ không được Chính phủ và ngân hàng nhà nước bảo lãnh, trái phiến này có thời hạn 5 năm và lãi suất bằng 0%. Sau khi bán nợ, MDB vẫn phải trích lập dự phòng rủi ro 20% cho trái phiếu đặc biệt nhận từ VAMC. Nợ xấu có khả năng quay lại MDB nếu sau 5 năm mà VAMC vẫn chưa được xử lý.
Mặc dù MDB đã trích lập dự phòng rủi ro tín dụng rất đầy đủ và nghiêm túc theo quy định của ngân hàng nhà nước, nhưng MDB đã sử dụng rất ít thậm chí không sử dụng, chỉ có duy nhất năm 2013 là MDB đã trích 1 tỷ đồng, năm 2014 là 11 tỷ đồng để xử lý nợ xấu cho các khoản vay tín chấp. Điều này đã giúp lợi nhuận của MDB không bị ảnh hưởng vì chi phí dự phòng rủi ro tín dụng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu của MDB không phải là quá cao so với mặt bằng chung của toàn ngành ngân hàng. Ty nhiên đối với một ngân hàng có qui mô và vốn điều lệ khá nhỏ như MDB thì tỷ lệ nợ xấu ở ngưỡng 4%, 5% là cao, và điều này ảnh hưởng không tốt đến chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Trong chương 2, tác giả đã phân tích thực trạng phòng ngừa và xử lý nợ xấu tại MDB. Tác giả cũng đã chỉ ra nguyên hân gây ra nợ xấu tại MDB. Từ kết quả như vậy, trong chương 3, tác giả bám sát để đưa ra các giải pháp để phòng ngừa và xử lý nợ xấu cho ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển MêKông.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU CHO NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN MÊKÔNG
3.1. Định hướng phát triển của MDB đến năm 2020:
Dựa trên cơ sở kết quả đạt được của các năm trước và theo kế hoạch chiến lược đã đề ra, Hội đồng quản trị đã xác định định hướng phát triển cho MDB đến năm 2020 như sau:
Về phương hướng chiến lược:
Tiếp tục xây dựng ngân hàng TMCP Phát triển MêKông theo mô hình ngân hàng bán lẻ tập trung vào khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong tương lai, song song với việc đẩy mạnh cho vay nông nghiệp, tiêu dùng và vay hộ kinh doanh cá thể, MDB sẽ tăng cường nguồn lực để phát triển mảng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về nguồn nhân lực:
Hoàn thiện các chính sách, thủ tục và quy trình cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh và minh bạch hóa môi trường làm việc. Đẩy mạnh việc sử dụng công cụ KPI với các tiêu chí cụ thể và đo lường được, để làm cơ sở đánh giá khách quan năng lực và đóng góp của từng nhân viên.
Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý tiền lương mới trên cơ sở cân nhắc chất lượng nguồn lực theo từng vị trí và thúc đẩy năng lực làm việc của từng nhân viên.
Tập trung xây dựng nguồn nhân lực được đào tạo chuyên nghiệp, nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng quy trình mới và đáp ứng đòi hỏi về chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp ngày càng cao của khách hàng.
Về nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu:
MDB tiếp tục kiểm soát chất lượng tín dụng và duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% trên tổng dư nợ thông qua việc xử lý rủi ro bằng nguồn trích lập dự phòng rủi ro,
tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo, hoàn thiện các chính sách, quy trình về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; bán nợ cho VAMC, AMC, các tổ chức tín dụng và Công ty mua bán nợ thuộc Bộ tài chính.
Thực hiện đào tạo xử lý nợ cho các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc trong hệ thống nhằm hoàn thiện chương trình đào tạo xử lý nợ toàn diện như mục tiêu đã đề ra.
Về đầu tư tài chính:
Tập trung mở rộng quan hệ với các tổ chức định chế tài chính trên thị trường tài chính, đưa ra các sản phẩm dịch vụ nhằm liên kết dịch vụ với các ngân hàng đối tác. Đồng thời tăng cường trao đổi thông tin và các giao dịch vốn trên thị trường liên ngân hàng nhằm tạo uy tín và đẩy mạnh kinh doanh nguồn vốn, tạo tính chủ động trong việc hổ trợ nguồn vốn cho bộ phận kinh doanh tín dụng.
Kế hoạch kinh doanh sản phẩm dịch vụ:
Kế hoạch kinh doanh tập trung vào việc huy động nguồn vốn từ dân cư, chủ yếu là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiêu chuẩn hóa các sản phẩm dịch vụ theo thông lệ quốc tế. Ngân hàng cũng sẽ tập trung rà soát và điều chỉnh các chính sách sản phẩm để các sản phẩm của ngân hàng ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, và cạnh tranh trên thị trường. Một số sản phẩm, dịch vụ mới ( ví dụ tài trợ xuất khẩu, tài trợ theo chuỗi, LC...) cũng sẽ được triển khai để phục vụ nhu cầu ngày càng lớn hơn của khách hàng.
3.2. Giải pháp phòng ngừa nợ xấu cho ngân hàng TMCP Phát triển MêKông:
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau giải ngân:
Với số lượng lớn ngân hàng thương mại lớn đang hoạt động như hiện nay thì cuộc chạy đua doanh số cho vay, tìm kiếm khách hàng là không tránh khỏi. Một số ngân hàng để tăng doanh số cho vay đã xem nhẹ việc tuân thủ các qui định của qui
trình tín dụng. Trong đó có qui định về kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân. Công việc đánh giá, thẩm định sau giải ngân về tình hình tài sản đảm bảo, tình hình sản xuất kinh doanh của của khách hàng bị lơ là. Điều này dẫn đến nguy cơ phát sinh những món nợ xấu là rất cao. Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng nhằm tránh trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không tạo ra nguồn thu từ việc sử dụng vốn vay, vay để trả nợ bên ngoài.
Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sau giải ngân càng được thực hiện thường xuyên và thực hiện theo hai hình thức sau:
Kiểm tra thông qua hồ sơ, chứng từ: nhân viên tín dụng phải mở sổ sách theo dòi cho vay và thu nợ, định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính hoặc báo cáo nhanh tình hình tài chính thu nhập từ khách hàng.
Kiểm tra tại hiện trường: nhân viên tín dụng phải kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại hiện trường về: tiến độ sản xuất, kinh doanh, tình hình thu mua nguyên liệu, nhập kho hàng hoá, đảm bảo sự phù hợp giữa các hoá đơn chứng từ thu mua với số lượng hàng hoá đã thu mua và giá trị thực tế được hình thành từ vốn vay.
Nhân viên tín dụng lập kế hoạch cụ thể việc kiểm tra sau giải ngân trong đó có đầy đủ các nội dung: thời gian, địa điểm kiểm tra, nội dung dự kiến kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, nhân viên tín dụng đề xuất việc yêu cầu các phòng nghiệp vụ khác (phòng tài chính kế toán, phòng thẩm định) phối hợp tham gia công tác kiểm tra, giám sát khách hàng.
3.2.2. Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo Basel II:
Đối với các NHTM Việt Nam nói chung và MDB nói riêng, nội dung Basel II là hoàn toàn mới mẻ, tuy nhiên những lợi ích của việc thực hiện Basel II mang lại cho các ngân hàng là rất lớn mà TCTD nào cũng phải thừa nhận.
Việc thực hiện Basel II sẽ giúp MDB nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu; quy trình tiếp xúc, theo dòi và quản lý khách hàng sẽ được hỗ trợ bởi các công cụ đo lường, giám sát rủi ro có khả năng phân biệt khách hàng tốt/xấu cao. Basel II không chỉ yêu cầu quản lý rủi ro tín dụng cho từng khoản vay riêng lẻ, mà còn có khả năng lượng hóa rủi ro trên cấp độ danh mục. Ngoài ra, các yêu cầu về quản lý rủi ro hoạt động sẽ giúp giảm thiểu rủi ro do quy trình, con người, hệ thống công nghệ và các sự kiện bên ngoài. Bên cạnh đó, ứng dụng quản lý rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II vào trong hoạt động sẽ MDB giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy MDB không nằm trong danh sách mười ngân hàng được ngân hàng nhà nước lựa chọn thí điểm áp dụng tiêu chuẩn Basel II, nhưng nhận thấy những lợi ích mà việc thực hiện Basel II trong quản lý rủi ro tín dụng mang lại, tác giả đề xuất giải pháp MDB nên xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng theo các tiêu chuẩn Basel II, mà nòng cốt là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
Trong thời gian này, MDB đang có những thuận lợi để thực hiện Basel II đó là sự chuyển biến tích cực về nhận thức đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng, kinh tế vĩ mô dần ổn định, đã vượt qua khó khăn ngắn hạn và MDB đang trên đà nâng cao năng lực tài chính.
Muốn quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel II, MDB phải xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (được gọi là IRB Use Test) và ứng dụng được vào công tác quản trị rủi ro tín dụng. Trong đó cốt lòi của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này gồm cấu phần rủi ro: xác suất không trả được nợ (PD), tổn thất dự kiến tại thời điểm không trả được nợ (LGD) và dư nợ dự kiến tại thời điểm không trả được nợ (EAD). Sau khi xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn Basel II, MDB sẽ xây dựng được các giá trị ước lượng rủi ro tín dụng phản ánh chính xác trạng thái rủi ro thực tế, qua đó tối ưu hóa lượng vốn đầu tư trên cơ sở vừa bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng vừa tránh lãng phí vốn. Đồng thời, hệ thống xếp hạng tín