khảo sát thì tại ngân hàng Nam Á, nhân tố này tác động yếu hơn hai nhân tố trên, có thể là do tại ngân hàng Nam Á, tình trạng khách hàng gian lận hay chiếm đoạt có xảy ra nhưng chiếm tỷ lệ thấp. Tuy vậy, trong công tác thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng phải xem xét kỹ lưỡng, kiểm tra thông tin khách hàng từ nhiều phía…..
Kết luận chương 2
Chương 2 của đề tài đã phân tích tình hình hoạt động và thực trạng nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á trong những năm gần đây. Trên cơ sở phân tích và nghiên cứu của mình, tác giả đã chỉ ra được những nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á. Và tác giả đã thực hiện thêm việc khảo sát để củng cố những nhóm nhân tố của mình, bên cạnh đó dùng mô hình định lượng để xem xét tác động của các nhân tố đó tới nợ xấu tại ngân hàng.
Chương này tác giả cũng đã trình bày phương pháp nghiên cứu thực hiện trong đề tài nhằm xây dựng, đánh giá các thang đo và mô hình lý thuyết. Số lượng mẫu được đưa vào nghiên cứu chính thức là 196 mẫu. Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á được đo lường bởi 3 nhân tố gồm 23 biến quan sát, nhân tố Nợ xấu được đo lường bởi 3 biến quan sát. Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính bội cho thấy: vẫn giữ nguyên 3 nhân tố tác động đến nợ xấu như mô hình lý thuyết là: Nhân tố từ bản thân ngân hàng, môi trường kinh doanh và chính sách Nhà nước, từ phía khách hàng đi vay nhưng số biến quan sát của 3 nhân tố này chỉ còn lại 18. Đây chính là cơ sở để đưa ra các giải pháp giải quyết tình trạng nợ xấu tại ngân hàng TMCP Nam Á được trình bày ở chương 3 tiếp theo.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Nam Á Bằng Mô Hình:
- Hệ Số Cronbach’S Alpha Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Nợ Xấu
- Nhận Xét Về Các Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Tmcp Nam Á Từ Kết Quả Nghiên Cứu:
- Đối Với Nhân Tố Môi Trường Kinh Doanh Và Chính Sách Nhà Nước:
- Lý Thị Ngọc Quyên, 2013. Phân Tích Những Nhân Tố Tác Động Đến Nợ Xấu Tại Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận
- Các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Nam Á - 13
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
3.1. Định hướng của Chính phủ và Ngân hàng TMCP Nam Á về công tác xử lý nợ xấu đến năm 2020:
3.1.1. Định hướng của Chính phủ:
Mục tiêu xử lý nợ xấu là cải thiện thanh khoản, nâng cao sự an toàn, lành mạnh và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng, góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Phấn đấu đến cuối năm 2015 cơ bản xử lý được số nợ xấu hiện có, kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, tạo nền tảng phát triển an toàn, bền vững hệ thống các tổ chức tín dụng đến năm 2020.
Thời gian tới, Chính phủ chỉ đạo tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo hướng: Tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, tạo thuận lợi cho việc xử lý nợ xấu, nhất là quy định về mua, bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm, trách nhiệm của người đi vay và quyền hạn của chủ nợ. Hoàn thiện chức năng, tăng cường tiềm lực tài chính, nâng cao năng lực, phát huy vai trò của VAMC, trong đó có việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường. Phát triển mạnh thị trường mua bán nợ; khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia mua bán nợ xấu. Yêu cầu các tổ chức tín dụng công khai, minh bạch về nợ xấu và kết quả xử lý, thực hiện các giải pháp kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu gia tăng. Tăng cường thanh tra, giám sát về nợ xấu, chất lượng tín dụng và việc thực hiện quy định pháp luật về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong xử lý các vấn đề liên quan và hỗ trợ tổ chức tín dụng, VAMC trong xử lý nợ xấu, nhất là hoàn thiện hồ sơ pháp lý, thu hồi nợ và xử lý tài sản bảo đảm.
3.1.2. Định hướng của ngân hàng Nam Á:
Trong thời gian tới, ngân hàng Nam Á đặc biệt tăng cường quản trị rủi ro bằng các phương pháp:
- Cải thiện không ngừng công tác quản trị rủi ro tín dụng và đầu tư, rủi ro lãi suất, tỷ giá, rủi ro kỳ hạn, rủi ro tác nghiệp, quản trị tài sản nợ - tài sản có, quản trị thanh khoản và dự trữ của ngân hàng, kiểm tra, giám sát, kiểm soát để hạn chế rủi ro bảo đảm hoạt động ngân hàng hiệu quả, an toàn.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy trình quản trị rủi ro linh hoạt, phù hợp tình hình hoạt động của ngành ngân hàng, nền kinh tế và với thông lệ quốc tế, giúp ngân hàng xác định, đo lường, theo dõi và kiểm soát các loại rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả nhất.
- Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật trong tổ chức và hoạt động ngân hàng. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong hoạt động ngân hàng.
Song song đó là nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin để củng cố và hoàn thiện hệ thống ngân hàng lõi (core banking), hỗ trợ công tác quản lý rủi ro, quản trị doanh nghiệp, quản lý khách hàng nhằm cung cấp những sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, nâng cao uy tín thông qua phương thức quản lý an toàn và hiệu quả.
3.2. Giải pháp phòng ngừa những nhân tố tác động đến nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Nam Á:
3.2.1. Giải pháp phòng ngừa những nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Nam Á:
Qua phân tích thực trạng ở chương 2 và kiểm định mô hình ở chương 3, tác giả nhận thấy nhóm nhân tố từ bản thân ngân hàng là tác động mạnh nhất đến nợ xấu của ngân hàng Nam Á, tiếp theo là nhân tố môi trường kinh doanh và chính sách
Nhà nước, và cuối cùng là nhân tố từ phía khách hàng đi vay. Tác giả xin đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa những nhân tố gây ra nợ xấu này.
3.2.1.1. Đối với nhóm nhân tố từ bản thân ngân hàng:
Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kiểm soát, thu thập dữ liệu và hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ việc đánh giá, chấm điểm khả năng không trả được nợ tiềm ẩn của một số khách hàng, căn cứ vào số điểm đã chấm để phân loại khách hàng đó vào hạng rủi ro phù hợp. Để nâng cao chất lượng tín dụng và quản trị rủi ro có hiệu quả thì việc xây dựng và áp dụng một hệ thống xếp hạng tín dụng khoa học đóng vai trò rất quan trọng.
Vì định hướng của ngân hàng Nam Á trong thời gian sắp tới là chủ yếu cho vay các doanh nghiệp nên giải pháp của tác giả chủ yếu là hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Một số nội dung mà ngân hàng cần hoàn thiện:
- Phối kết hợp xác định ngành kinh tế, đối tượng khách hàng, quy mô với loại hình sở hữu.
- Biểu điểm đánh giá quy mô của doanh nghiệp được xây dựng áp dụng chung cho các ngành, điểm này chưa hợp lý bởi với mỗi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì quy mô lớn hay nhỏ là khác nhau. Do vậy ngân hàng cần xây dựng một biểu điểm đánh giá quy mô cụ thể cho từng ngành thuộc từng lĩnh vực khác nhau.
- Hệ thống đánh giá còn nhiều chỉ tiêu định tính phụ thuộc vào ý chí chủ quan của CBTD, và hiện nay việc đánh giá đang được CBTD trực tiếp quan hệ khách hàng thực hiện. Vì vậy, việc đánh giá có những ý chí chủ quan rất lớn, phụ thuộc vào mối quan hệ doanh nghiệp với CBTD. Việc thực hiện đánh giá tại chi nhánh nên do bộ phận chuyên trách thực hiện mà không phải là CBTD trực tiếp quan hệ với KH để đảm báo tính khách quan trong đánh giá.
- Mức độ đảm bảo bằng tài sản đảm bảo chưa được ngân hàng xây dựng trong việc chấm điểm tín dụng doanh nghiệp. Về thực chất của hệ thống XHTD là việc xem xét khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp tuy nhiên ngân hàng cần tính đến phương án đảm bảo tín dụng nhằm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng vì một lý do nào đó không thanh toán được nợ.
- Mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có độ nhạy cảm khác nhau với sự thay đổi chính sách, vì vậy nếu doanh nghiệp hoạt động trong một ngành mà chính sách kinh tế của nhà nước có nhiều biến động thì doanh nghiệp sẽ khó có thể kinh doanh có lãi và có khả năng trả nợ vay ngân hàng. Ngoài ra, cần xét đến các chính sách bảo hộ/ưu đãi của Chính phủ, Nhà nước để đánh giá xu hướng phát triển của ngành.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng hiện đang áp dụng chưa tính đến yếu tố về độ tin cậy của các báo cáo tài chính của khách hàng. Vì vậy, cần hoàn thiện theo hướng chia nhỏ thang điểm cho phần báo cáo tài chính của khách hàng theo các mức độ tin cậy giảm dần như: kiểm toán đạt tiêu chuẩn, kiểm toán không đạt tiêu chuẩn, báo cáo do giám đốc xác nhận, báo cáo quản lý do kế toán trưởng ký xác nhận..
- Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp có thể được đề xuất như sau:
+ Bước 1: Xác định ngành, nghề kinh tế.
+ Bước 2: Phân loại doanh nghiệp theo các tiêu chí về quy mô ngành nghề kinh doanh chính. Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng đến nhóm các chỉ tiêu tài chính và thường được xác định dựa trên điểm của các chỉ tiêu như vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, doanh thu thuần và tổng tài sản của doanh nghiệp. Giá trị của các nhân tố để chấm điểm, hoặc việc xác định quy mô có thể áp dụng thống nhất cho mọi ngành nghề hoặc được xây dựng riêng cho từng ngành cụ thể. Sau khi tổng hợp điểm, doanh nghiệp sẽ được phân loại vào một trong ba nhóm: Quy mô lớn, vừa hoặc nhỏ.
+ Bước 3: Xác định loại hình sở hữu của khách hàng. Khách hàng được chia thành các loại: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp khác.
+ Bước 4: Chấm điểm các nhân tố tài chính
+ Bước 5: Chấm điểm các nhân tố phi tài chính
+ Bước 6: Xác định tổng điểm cuối cùng để xếp hạng doanh nghiệp bằng cách cộng tổng điểm các bước nêu trên và quyết định hạng của khách hàng.
Ngoài ra, cần phải có quy định về giám sát thường xuyên hạng tín dụng của khách hàng. Các trường hợp đánh giá lại xếp hạng tín dụng như sau:
- Rà soát lại giới hạn tín dụng cho khách hàng
- Có nợ quá hạn
- Vi phạm các điều khoản và điều kiện trong việc vay vốn
- Những thay đổi đáng kể về giá trị thị trường của tài sản đảm bảo sau khi ngân hàng tiến hành định giá lại định kỳ giá trị tài sản đảm bảo.
- Có sự giảm sút rõ rệt trong kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng
- Thay đổi trong cơ cấu sở hữu và tư cách pháp lý của khách hàng.
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý:
Qua phân tích phần thực trạng ta thấy ngân hàng Nam Á cho vay nhiều ở lĩnh vực bất động sản và xây dựng – ngành chứa đựng rủi ro cao, hiện nay thị trường bất động sản đóng băng và giá bất động sản giảm sâu sẽ kéo theo nợ xấu cho vay lĩnh vực này tăng nhanh. Chính vì vậy, thời gian sắp tới ngân hàng Nam Á nên siết chặt các khoản cho vay bất động sản và chuyển hướng cơ cấu ngành vào những ngành có khả năng sinh lời nhưng ít rủi ro hơn. Bên cạnh đó tăng trưởng tín dụng phải đi đôi với năng lực quản trị rủi ro cao và chính sách cho vay chặt chẽ.
Hoàn thiện quy trình cho vay: Ngân hàng nên hoàn thiện và áp dụng quy trình cho vay theo thông lệ quốc tế. Quy trình này giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng nhu cầu vay của KH tốt nhất. Quy trình phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tách bạch các chức năng nhằm đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro trong hoạt động: khởi tạo tín dụng, rà soát rủi ro trình phê duyệt tín dụng, quản trị tín dụng, tạo khả năng kiểm tra kiểm soát và xác định trách nhiệm liên quan của các
thành viên trong bộ máy đối với chất lượng tín dụng của ngân hàng cả tại Hội sở và các chi nhánh. Cụ thể: tách biệt giữa hai bộ phận khách hàng và quản lý rủi ro, tách bộ phận khách hàng ra khỏi bộ phận thẩm định tín dụng.
- Xây dựng phương thức quản lý quan hệ tổng thể với khách hàng bảo đảm tính thông suốt trong quản lý theo chiều dọc (theo các khối) và theo chiều ngang (theo chi nhánh) để việc xử lý các luồng thông tin, báo cáo được nhanh chóng, rõ ràng và không bị trùng lắp, đảm bảo tính linh hoạt trong cấp tín dụng cho khách hàng, đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.
- Mỗi bước của quy trình tín dụng phải được phân công trách nhiệm rõ từng cán bộ tín dụng, từng bộ phận độc lập bảo đảm tính tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.
- Trong quy trình cho vay nên có sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ và quy trình cho vay được đặc trưng bởi sự phân tách các chức năng: Khởi tạo tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và tác nghiệp trong toàn bộ quá trình.
- Mô hình cấp tín dụng tham khảo của ngân hàng Công Thương (Nguyễn Hà Thành, 2013):
+ Phòng khách hàng/ Phòng giao dịch tại chi nhánh: có nhiệm vụ tư vấn và bán các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, tìm kiếm , tiếp thị và chăm sóc khách hàng, thực hiện giải ngân, theo dõi, quản lý và đôn đốc thu hồi nợ. Sau khi cán bộ phòng khách hàng đã khởi tạo quan hệ tín dụng với khách hàng thì tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định hiện hành, sau đó tiến hành thẩm định sơ bộ về khách hàng và phương án của khách hàng song song với trình hồ sơ của khách hàng sang phòng đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng và phòng kiểm soát, giải ngân trụ sở chính để tiến hành thẩm định khách hàng và kiểm soát việc giải ngân trong các trường hợp vượt mức phán quyết của chi nhánh.
+ Phòng đánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng: Có chức năng và nhiệm vụ kiểm soát thẩm định tín dụng của khách hàng trong toàn hệ thống ngân hàng ( trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của chi nhánh), cụ thể rà soát kết